Cập nhật thông tin chi tiết về Thêm Layer Trong Photoshop Như Thế Nào? mới nhất trên website Bothankankanhatban.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Layer trong Photoshop là gì?
Trước khi hướng dẫn thêm Layer trong Photoshop, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu chi tiết hơn về Layer. Layer (lớp) là những lát hình ảnh riêng biệt, có thể được di chuyển hay xếp chồng lên nhau để tạo nên bố cục hình ảnh. Các Layer khác sẽ không bị ảnh hưởng nếu bạn chỉnh sửa, dán, vẽ hay định vị các thành phần trên một Layer bất kỳ.
Layer gồm có các bộ phận chính đó là Layer Thumbnail, Layer Mask, Layer Name, Visibility Toggle và Links the Layer and Mask. Layer Thumbnail hiển thị nội dung của Layer, Layer Mask giống như khuôn tô, Layer Name giúp bạn biết được tên của Layer, Visibility Toggle cho phép ẩn hay hiển thị các lớp mà bạn không phải xóa đi và Layer and Mask giúp đảm bảo mọi thay đổi đối với Layer sẽ được áp dụng cho mặt nạ Layer.
Tạo nền cho chữ trong Photoshop như thế nào?
2. Thêm Layer trong Photoshop như thế nào?
Để tạo Layer trong Photoshop, bạn thực hiện theo các bước sau:
Bước 2: Vào Layer và chọn New để tạo Layer mới trong Photoshop
Bước 3: Tiếp tục chọn Layer hoặc sử dụng phím tắt là Ctrl + Shift + N. Khi đó, Popup sẽ xuất hiện và bạn có thể điều chỉnh thông số của Layer
3. Hướng dẫn quản lý Layer hiệu quả
3.1 Nhân đôi Layer
Để nhân đôi Layer, bạn chỉ cần thực hiện theo 3 bước sau:
Bước 1: Kéo thả Layer vào icon New Layer phía dưới bảng Layers
Bước 3: Chọn Duplicate Layer
3.2 Xóa Layer
Cách 2: Kéo thả Layer muốn xóa và icon vào thùng rác phía dưới bảng Layer
3.3 Thay đổi kích cỡ Layer
Crop: Sử dụng khi bạn muốn thay đổi bố cục ảnh và loại bỏ phần thừa
Transform: Sử dụng khi muốn thu nhỏ, phóng to hay làm thay đổi hình dạng Layer trong Photoshop
Resize: Sử dụng khi muốn đổi kích thước Layer để giảm bớt dung lượng File ảnh xuất ra (ảnh không bị biến dạng)
3.4 Đổi tên Layer
Khi muốn đổi tên Layer, bạn thực hiện các bước sau:
Bước 1: Nhấn đúp chuột vào Layer
Bước 2: Đổi tên Layer theo ý muốn
Bước 3: Enter
3.5 Nhóm Layer với nhau
Khi muốn gộp các Layer lại với nhau, bạn có thể thực hiện theo 2 cách sau:
Viện Đào Tạo Quốc Tế FPT
FPT Arena Multimedia – https://arena.fpt.edu.vn
Layer Trong Photoshop, Cách Sử Dụng Và Quản Lý Layer Photoshop
Layer trong photoshop. Layer là gì? Cách sử dụng và quản lý layer trong photoshop như thế nào. Làm sao để có thể thao tác và làm chủ layer một cách có hiệu quả. Trong bài này Tự Học Đồ Họa sẽ hướng dẫn các bạn cách sử dụng layer trong photoshop.
Layer trong photoshop là gì?
Layer là gì? Layer có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Với mỗi một lĩnh vực cụ thể thì layer sẽ được hiểu theo một cách riêng biệt. Chẳng hạn trong lập trình Layer được hiểu là các lớp đối tượng. Trong Thời trang Layer là cách phối hợp các lớp trang phục. Còn đối với layer trong photoshop, chúng được định nghĩa là các lớp đối tượng, hay lớp hình ảnh.
Định nghĩa về Layer trong Photoshop là gì
Thật khó để giải thích layer là gì. Bạn cần đọc thật kĩ và xem video biên dưới bài viết để hiểu hơn về nó. Layer trong photoshop được hiểu là 1 lớp hình ảnh. Bạn có thể hình dung, Layer giống như một tấm kính trong suốt và siêu mỏng. Mỗi tấm kính như vậy lại có 1 lớp màu sắc khác nhau. Khi chúng ta xếp chồng đè vô số các lớp như vậy lên nhau chúng ta sẽ được 1 hình bức hình mới. Bức hình mới này là sự phối kết hợp của nhiều bức hình nhỏ hơn kia.
Tất nhiên khi bạn xếp như vậy thì chỉ những phần màu không trùng khớp mới có thể nhìn thấy được. Layer trong photoshop cũng vậy. Phần hình ảnh layer phía trên sẽ đè lên phần hình ảnh của layer bên dưới. nếu layer phía trên bị phủ kín bởi hình ảnh thì nó sẽ che lấp hoàn toàn layer bên dưới.
Ứng dụng của Layer trong photoshop là gì
Layer là lớp đối tượng, vậy ứng dụng của layer là gì? Layer trong photoshop là một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với phần mềm chỉnh sửa ảnh này.
Layer là nơi chứa các đối tượng hình ảnh, chúng được tạo ra để quản lý từng phần hình ảnh riêng biệt. Có nghĩa là khi bạn đang chọn layer nào bạn chỉ được phép tác động lên lớp đối tượng và màu sắc của layer đó.
Đồng thời nguyên tắc xếp lớp layer sẽ cho phép bạn dễ dàng phối trộn nhiều mảng hình ảnh khác nhau. Từ đó tạo ra bức ảnh hoàn thiện theo mong muốn của các bạn.
Việc tạo ra nhiều lớp layer khác nhau sẽ cho phép bạn dễ dàng thay đổi; chỉnh sửa bản thiết kế khi có yêu cầu cụ thể nào đó. Để có thể hiểu 1 cách thấu đáo ứng dụng của layer là gì? Bạn vui lòng xem video hướng dẫn bên dưới bài viết.
Các loại layer trong photoshop.
Trước hết chúng ta cùng điểm qua các loại layer phổ biết trong photoshop. Đồng thời học cách phận biệt các biểu tượng và nhóm layer khác nhau. Qua đó các bạn sẽ hiểu rõ về những đặc điểm của các loại layer là gì
Phân biệt layer trong photoshop.
Layer trong photoshop được phân thành bốn loại chính bao gồm: Layer trống, layer text, layer ảnh, và layer hiệu ứng, ngoài ra còn có layer smart object. Cách nhận biết và phần biệt các layer là gì?
Layer trống: là loại layer được tạo ra như cách vừa nêu ở trên. layer trống có biểu tượng là sọc caro đen trắng. Layer này hoàn toàn trống. Nó tương tự như 1 tấm kính trong suốt siêu mỏng.
Layer text: Là loại layer đặc biệt, chúng chứa các ký tự text. Layer này đặc biệt ở chỗ, chúng chứ thuộc tính của văn bản. Bạn không thể quản lý chúng như với layer ảnh, bắt buộc bạn phải quản lý layer text bằng thuộc tính.
Layer ảnh: Chúng ta thường xuyên làm việc với layer ảnh nhất. Layer ảnh chứa 1 phần hoặc toàn bộ bức ảnh trong vùng làm việc. Layer ảnh cho phép bạn, tẩy, xóa, bôi đen, đổi màu… trực tiếp trên layer.
Layer hiệu ứng: Layer hiệu ứng là loại layer được tạo ra chứa các hiệu ứng khác nhau. Những hiệu ứng này sẽ tác động và làm thay đổi cách thức hiển thị của các layer bên dưới. Nhưng chúng không hề làm thay đổi thuộc tính của các layer bên dưới.
Group layer: Là một tập hợp chứa 1, 2 hay nhiều các layer khác nhau. Một group layer có thể chứa nhiều group layer nhỏ hơn
Các loại layer trong photoshop là gì.
Background Layer là gì?
Background layer là layer nền hay lớp ảnh nền trong photoshop. Khi bạn mở trực tiếp một bức ảnh bất kì bằng photoshop thì mặc định đó là Background. Layer này là lớp nằm dưới cùng của bảng layer đồng thời nó cũng được bảo vệ bằng khoá layer. Điều đó đồng nghĩa với việc bạn không thể xoá 1 phần của layer này, một số hiệu ứng, bộ lọc cũng không thể áp dụng lên layer Background. Một layer Background cũng có thể được chuyển đổi thành layer bình thường, và ngược lại. Để có thể biết layer background thành layer bình thường bạn có 2 cách.
Nhân đôi layer: Bạn Ấn tổ hợp phím crtl + J để nhân đôi layer Background thêm một layer nữa. Layer này có tên là Background coppy 1. Tuy nhiên layer Background vẫn được giữ lại.
Image Layer trong photoshop là gì?
Layer image được hiểu đơn giản là layer ảnh. Layer này chứa bên trong nó các hình ảnh đồng thời mang trong mình các thuộc tính của ảnh. Khi bạn tiến hành tạo một layer mới trong photoshop thì layer này sẽ mặc định được xem là một Layer image. Khi mới được tạo ra Layer image có thumbanail là các ô sọc caro, điều này chứng tỏ nó không chứa gì bên trong. Khi bạn thêm một bức ảnh, một đối tượng vào layer này thì Thumbnail sẽ chứa hình ảnh thu nhỏ của layer đó
Adjustment Layer trong photoshop là gì
Adjustment Layer chính là layer hiệu ứng được đề cập ở phần trên. Layer này được tạo ra với mục đích áp các hiệu ứng lên layer hoặc một nhóm các layer bên dưới nó. Adjustment Layer bao gồm vô số các hiệu ứng chỉnh sửa màu sắc của layer.
Type Layer trong photoshop là gì
Lưu ý rằng layer chỉ được xem là Type Layer khi mà nó chứa các đoạn văn bản thuần tuý. Có nghĩa là layer chứa các thuộc tính của văn bản, bạn có thể thay đổi font chữ, kiểu chữ, dãn dòng… nếu một layer chứ nội dung văn bản mà mất đi khả năng soạn thảo và chỉnh sửa nội dung văn bản thì nó là một Image layer.
Fill layer trong photoshop là gì
Shape Layer trong photoshop là gì.
Shape Layer là một layer đặc biệt. Có thể xem Shape Layer là layer chứa các đối tượng vector; bởi các hình shape có đầy đủ các thuộc tính của một đối tượng vector độc lập. Đối tượng chứa bên trong Shape Layer được tạo bỏi công cụ Shape tool. Bạn có thể tạo màu fill, stroke, hiệu ứng stroke, đường path… bên trong Shape Layer. Để có thể tạo Shape Layer bạn sử dụng công cụ Shape vẽ một đối tượng mới ở định dạnh shape lên màn hình làm việc.
Sử dụng layer trong photoshop.
Mở hộp thoại layer
Khi cài đặt photoshop bạn sẽ thấy 1 bảng có tên layer bên phải màn hình làm việc. Trong trường hợp bạn vô tình tắt layer khỏi vùng làm việc. Để có thể gọi ra bảng layer trong photoshop bạn bạn làm như sau:
Từ bàn phím bạn ấn tổ hợp phím F7. Trong một số trường hợp bạn phải ấn tổ hợp phím fn+f7. Tất nhiên đôi khi bạn không thể gọi layer ra bằng phím tắt vì cài đặt bàn phím của bạn.
Sử dụng bảng layer trong photoshop.
Chúng ta đã tìm hiểu về rất nhiều khái niệm layer là gì. Có rất nhiều cách sử dụng và quản lý layer trong photoshop khác nhau. Ở đây tôi chỉ giới thiệu cho các bạn những điểm chính nhất của layer và quản lý layer mà thôi.
Tạo 1 layer mới:
Chọn một hay nhiều layer trong photoshop
Trong photoshop bạn có thể chọn 1, 2 hay nhiều layer hoặc các group khác nhau. Tuỳ từng trường hợp mà bạn có cách xử lý khác nhau.
Di chuyển vị trí tương đối của các layer
Đặt tên layer trong photoshop:
Group layer trong photoshop
Bỏ group: Bạn chuột phải chọn un group, hoặc ấn tổ hợp phím ctrl shift + G
Xóa layer: xóa layer bạn có thể giữ chuột vào layer kéo và thả vào hình thùng rác. Hoặc ban có thể ấn delete.
Đổi vị chí layer: Bạn giữ chuột vào layer kéo lên trên hoặc xuống dưới 1 layer nào đó.
Nhân đôi layer: bạn ấn tổ hợp phím ctrl + J để nhân đôi layer hiện tại.
Cắt 1 phân layer: Cắt 1 phần layer bạn ấn tổ hợp phím ctrl + shift + J
3. Kết Luận layer là gì?
Như vậy Tự Học Đồ Họa vừa cùng các bạn tìm hiểu về Layer là gì? Cách sử dụng và quản lý layer trong photoshop như thế nào. Làm sao để có thể thao tác và làm chủ layer một cách có hiệu quả. Mong rằng với bài viết này. chúng tôi sẽ giúp bạn có được cách nhìn chính xác nhất về layer là gì? từ đó giúp bạn làm chủ phần mềm photoshop.
Cách Sử Dụng Layer Trong Photoshop
Cho đến lúc này mọi thứ chúng ta thực hành đều được thao tác trên Background Layer. Có thể bạn nhận ra rằng làm việc với Background layer rất không thú vị. Bất cứ thao tác nào bạn tiến hành trên Background Layer đều thay đổi đơn vị Pixel của Background và cách duy nhất để Undo là sử dụng History Palette. Khi bạn biết thêm về layer trong PTS, một kỷ nguyên mới của PTS đang mở ra vơi bạn. Vậy! Layer là cái gì?
Bạn có thể tưởng tượng rằng mỗi Layer trong một tài liệu như là một tấm phim trong suốt. Khi bạn vẽ lên bất kỳ một tấm phim nào, bạn vẫn có thể nhìn xuyên qua những vùng chưa được vẽ của tấm phim đó. Khi bạn chồng các tấm phim lên nhau, vùng được vẽ của tấm phim thấp hơn vẫn được thể hiện xuyên qua vùng trong suốt của tấm phim ở trên nó. Trong PTS, Layer trong suốt được thể hiện dưới dạng các ô kẻ ca rô trắng và xám (trừ khi file ảnh của bạn chứa Background). Vùng kẻ carô đó không phải là một phần của văn bản, nó chỉ có tác dụng chỉ cho bạn biết đó là vùng trong suốt.
Hình bên thể hiện 3 layer chồng lên nhau. Hình ngôi sao, con bướm và con cá là nội dung của mỗi layer. Bạn có thể nhìn thấy bằng trực giác rằng con cá ở dưới cùng, con bướm ở giữa và ngôi sao ở trên cùng. PTS chỉ xử lý riêng biệt từng layer, do vậy bất cứ một thao tác trên layer nào, chỉ có tác dụng trên layer đó.
Layer Palette hiển thị thứ tự của các layer trong tài liệu của bạn dưới dạng những hình thu nhỏ để giúp bạn xác định những layer dễ dàng hơn. Như đã nói từ trước, bạn chỉ có thể thao tác từng layer một. Layer đang được kích hoạt sẽ có màu xanh như hình dưới.
Hơn nữa, layer đang kích hoạt sẽ có thêm một biểu tượng “paintbrush” ở bên trái của hình thu nhỏ. Nháy kép vào layer trong Layer Palette cho phép bạn truy nhập Layer Style. Bạn có thể đổi tên cho Layer bằng cách nháy kép vào layer đó.
Mặc dù bạn chỉ có thể thao tác trên từng layer một, nhưng có một số cách mà có thể thao tác trên một vài layer. Ví dụ, di chuyển layer, copy layer giữa các tài liệu và căn chỉnh layer. Để thao tác những lệnh này, bạn cần phải link các layer mà bạn muốn làm việc với.
Bạn hãy nhìn vào hàng nút ở dưới cùng của Layer Palette. Những nút này (từ trái qua) làm việc với hiệu ứng layer (layer effect), thêm vào Layer Mask, nhóm các layer vào một tập layer (layer set), tạo và điều chỉnh layer, tạo một layer thông thường, và xoá layer. Bây giờ chúng ta chỉ bạn đến hai nút cuối cùng.
Nếu bạn nhấp chuột vào nút Delete Layer, bạn sẽ được hỏi để xác nhận rằng bạn thực sự muốn xoá nó. Nếu bạn muốn xoá một layer mà không cần xác nhận, nhấp và kéo layer đó trong Layer Palette và thả nó vào biểu tượng thùng rác.
Khi bạn nhấp vào nút New Layer, một layer mới được tạo ra nằm trên layer đang được kích hoạt. Layer mới sẽ được đặt tên theo mặc định là Layer 1, Layer 2 v.v.. Nếu bạn muốn đặt tên cho layer khi bạn tao ra nó, giữ phím Alt khi bạn nhấn vào biểu tượng New Layer. Để tạo ra một layer nằm ở dưới layer đang được kích hoạt, giữ phím Ctrl và nhấp vào nút New Layer. Nếu bạn muốn cùng một lúc tạo một layer mới nằm dưới layer đang được kích hoạt và đặt tên cho nó, kết hợp Ctrl-Alt và nhấp vào nút tạo layer.
Để nhanh chóng tạo ra một bản sao của một layer, kéo layer đó từ Layer Paletee và thả nó vào nút New Layer. Layer mới được tạo ra sẽ có tên giống như Layer gốc, nhưng có thêm chữ “copy”. Nếu bạn muốn cùng một lúc sao chép và đặt tên cho nó thì giữ phím Alt khi kéo và thả nó vào nút New Layer.
Để thay đổi vị trí của các layer, bạn chỉ việc nhấp và kéo nó đến vị trí mà mình muốn trong Layer Palette. Một ô vuông sẽ xuất hiện cho bạn biết nơi nào layer sẽ được đặt khi bạn kéo chuột. Xem hình.
Bây giờ chúng ta hãy khám phá tuỳ biến của Layer Palette ở trên cùng của nó.
Để bắt đầu việc thực hành bạn nên lưu ảnh này lại để thực tập.
Bạn có thể điều chỉnh mức độ Opacity bằng thanh trượt hoặc điền giá trị số bằng bàn phím, ví dụ 75 = 75% Opacity. Chú ý rằng thanh trượt được ẩn ở mũi tên cạnh giá trị số, nháy vào đó một lần thanh trượt sẽ xuất hiên.
Thiết lập chế độ Opacity là kiểm soát độ trong suốt của layer, tuy nhiên, bạn có thể có những mức độ trong suốt khác nhau trên cùng một layer, thậm chí ngay cả khi Layer đó được cài đặt ở mức 100% Opacity. Bạn làm bằng cách sử dụng công cụ Painting tool, Eraser, Layer Mask v.v.. Có rất nhiều công cụ Painting Tool trong PTS có riếng mức độ Opacity độc lập hoàn toàn với Opacity của layer. Hy vọng là những phần trên không làm các bạn rối trí, vì phần tối chúng ta bàn đến công dụng của Transparency Lock và nó rất dễ gây nhầm lẫn.
Bên dưới Blend Mode và Opacity bạn có một loạt các hộp kiểm để khoá nhiều tính năng thao tác.Từ trái qua phải những nút khoá này có công dụng sau:
transparency, image pixels, position, and all of the above.
Bất cứ khi nào mộ trong các khoá này được kích hoạt, bạn sẽ thấy một biểu tượng cái khoá nhỏ xuất hiện bên phải của layer trong Layer Palette. Khi tất cả các khoá được kíck hoạt, biểu tượng đó sẽ chuyển sang “đen xì”. Nó sẽ không cho phép bạn thay đổi gì trừ phi Background layer phải được “nâng cấp” thành Layer.
Transparency Lock cho phép bạn thao tác trên một layer nhưng không cho phép bạn thay đổi mức độ trong suốt của layer đó. Cách tốt nhất để giải thích là bằng ví dụ.
Trong file ảnh mà chúng ta đang làm việc, thiết lập mức độ Opacity cho một layer bất kỳ là 50%.
Hãy lấy một màu (tôi dùng màu xanh lá cây) và Fill layer đó với màu đó.
kết quả là toàn bộ layer được tô màu và cho layer đó một mức độ Opacity là 50% xanh trong ví dụ của tôi.
Bây giờ Undo thay đổi đó và đánh dấu vào hộp kiểm Transparency lock. Tô layer đó với màu của bạn một lần nữa. Lần này chỉ có một layer được tô màu, và layer này vẫn giữ nguyên giá trị Transparency mà bạn đã tô cho nó là 50%.
Transparency Lock thực chất không khó để hiểu, nhưng nó rất dễ gây nhầm lân nếu bạn chọn nó tại một lúc nào đó và quên là hộp kiểm đang được đánh dấu. Bất cứ khi nào bạn thấy một công cụ nào đó không có những hiệu ứng như bình thường, bạn nên kiểm tra xem nó hoặc bất cứ những khoá khác đang được kích hoạt hay không trước khi …. cà cuống!
Image Pixel Lock vô hiệu hoàn toàn công cụ Painting tool vào layer đó. Bạn vẫn có thể di chuyển và Transform nội dung của layer, điều chỉnh mức Opacity, và thay đổi Blend mode nhưng bạn không thể vẽ trực tiếp lên nó.
Position Lock thì bạn tự khám phá lấy. Bạn không thể di chuyển hoặc Transform một layer khi nó bị Position Lock, nhưng bạn vẫn có thể vẽ, áp dụng Layer Effect và thay đổi Blend Mode
The position lock is self explanatory. You can’t move or transform a layer that has its position locked, but you can still paint on it, apply layer effects, and change blend modes.
Và như bạn đoán, cái cuối cùng tương đương với tất cả những cái trên khi chúng đều được chọn.
Những PTS phiên bản trước 6.0 đều có giới hạn là 100 Layer, nhưng từ PTS 6.0 trở lên giới hạn đó không còn nữa, thực chất bạn có thể có tới 8000 layer (bao gồm layer sets và layer effect).
Layer chỉ được bảo quản khi bạn lưu file ảnh dưới định dạng của PTS là PSD. Khi làm việc với những file ảnh chứa nhiều layer, tốt hơn hết là bạn nên lưu 1 bản với định dạng của PTS để sau này còn sửa chữa. Để giảm dung lượng của một file và để cho nó tương thích với các trình xử lý ảnh khác bạn luôn luôn cần lưu nó lại với một định dạng khác tuỳ theo mục đích sử dụng.
Trong PTS 6.0, bạn có thể dùng Save As và file ảnh sẽ bị tự động Flatten khi bạn chọn một định dạng khác với định dạng của PSD hoặc PDF. Một thông báo sẽ xuất hiện để báo cho bạn biết một vài dữ liệu của bức ảnh sẽ mất nếu một định dạng nào đó không hỗ trợ layer.
Hiện nay có một số chương trình hỗ trợ định dạng của PTS là PSD, nhưng không phải hoàn toàn cho nên trước khi mở định dạng của PTS trong một ứng dụng khác, bạn nên đơn giản hoá các layer càng nhiều càng tốt. Bạn có thể Flatten file ảnh bằng tay hoặc dùng lệnh Merge. Chúng ta sẽ học về lệnh này trong những bài học sau.
Bạn nên chú ý rằng chế độ màu của một file ảnh có thể tác động đến sự tương tác giữa các layer. Vì lý do này, bất cứ khi nào bạn biến định dạng PTS từ một chế độ màu này qua chế độ khác, bạn sẽ được thông báo là phải Flatten file ảnh trước. Bạn có thể tiếp tục mà không cần Flatten nhưng chú ý rằng kết quả sẽ thay đổi rất nhiều phụ thuộc vào layer effect gì và Blending Mode nào mà bạn đã sử dụng. Dĩ nhiên nếu bạn không thích kết quả đó bạn có thể Undo những thay đổi và Flatten file ảnh trước khi thay đổi chế độ một lần nữa.
2 Di chuyển, Copy và Transform layer. Khi bạn đã bắt đầu làm việc với Layer, một công cụ trở nên rất quan trọng đó là Move Tool. Lệnh gõ tắt cho nó là V. Bạn có thể tạm thời chuyển sang chế độ di chuyển dù cho bất cứ công cụ nào đang được kích hoạt bằng cách nhấn phím Ctrl. Trường hợp ngoại lệ là Pen Tool, Hand Tool, Slice và Shape Tool trong PTS 6+
Move tool được dùng để di chuyển nội dung của Layer, nhưng nó cũng được sử dụng để chọn layer và copy layer. Như tất cả các công cụ chúng ta đã từng sử dụng, có một vài tổ hợp phím có thể thay đổi tính năng của Move Tool.
Giữ phím Shift xuống kết hợp với Move Tool sẽ giúp bạn di chuyển theo đường thẳng hoặc một góc 45 độ
Giữ phím Alt sẽ cùng một lúc copy một layer và di chuyển nó
Bạn có thể kết hợp hai phím Shift và Alt
Bạn có thể thao tác với nội dung của layer với lệnh Free Transform. Lệnh này làm việc cũng giống như nó làm việc với vùng lựa chọn. Khi bạn trong chế độ Free Transform, một vùng bao quanh sẽ xuất hiện xung quanh nội dung của layer và bạn có thể di chuyển, thay đổi tỉ lệ, xoay chuyển, “làm méo”, “làm lệch” và lật ngược nội dung của layer bằng cách sử dụng kết hợp chuột và bàn phím. Khi layer được link, Transformation sẽ áp dụng cho tất cả các layer, dù cho chỉ có mỗi layer đang được kích hoạt có hộp bao quanh.
Khi bạn chọn Move tool, vùng tuỳ biến của Move tool xuất hiện trên Option Bar.
Bạn sẽ nhận ra một hộp kiểm cho phép ẩn hoặc hiện vùng bao quanh ở layer được kích hoạt. Nó tạo cho vùng lựa chọn tự động dễ dàng hơn vì bạn có thể nhìn thấy chính xác layer nào đang được kích hoạt, thậm chí khi Layer Palette của bạn bị ẩn. Nó cũng rất thuận tiện cho bạn để chuyển sang chế độ Free Transform, chỉ việc rê con trỏ đến một trong những điểm của hộp bao quanh và gọi lệnh Transformation. Khi bạn chuyển sang chế độ Free Transformation, bạn sẽ nhận thấy hộp bao quanh chuyển từ những đường chấm chấm thành màu đen, và thanh Option Bar cho phép bạn điền giá trị số vào để áp dụng Transformation. Để thiết lập Transformation và thoát khỏi Transformation, nháy đúp vào hộp bao quanh, nhấn phím Enter ở vùng bàn phím số (máy desktop) hoặc nhấn vào dấu ttiick ở Option Bar. Để thoát khỏi chế độ Free Transform mà không thiết lập Transform, nhấn Esc trên bàn phím hoặc dấu “X” trong Option bar.
Từ PTS 6+ bạn sẽ nhận ra một số nút được thêm vào trên Option Bar cho Move Tool. Những nút này sẽ là màu xám trừ khi bạn có hơn 2 layer link với nhau.
Nếu Move Tool được kích hoạt và bạn nháy chuột phải vào layer, bạn sẽ nhận được một menu hiện ra nó cho phép bạn chọn các layer tại điểm của con trỏ của bạn. Hãy thử với một file ảnh của bạn bằng cách nháy chuột phải vào bất cứ điểm nào của file ảnh. Dĩ nhiên điều này chỉ hữu dụng khi bạn đặt tên cho từng layer một cách logic và bạn cũng nên thành lập một thói quen đặt tên cho layer mỗi khi tạo một layer mới.
Alt-chuột phải chọn layer ở trên cùng ngay dưới con trỏ.
Giữ phím Alt và nhấn một trong hai phím [ và ] cho phép bạn di chuyển theo thứ tự từ trên xuống dưới của các layer. Dấu ngoặc trái [ di chuyển xuống, ] di chuyển lên.
Alt-shift-[ chọn layer cuối cùng
Alt-Shift-] chọn layer trên cùng.
Quay lại với Layer và Move Tool bạn cũng có thể copy Layer giữa các tài liệu bằng cách kéo và thả chúng từ Layer Palette vào cửa sổ của tài liệu đang được mở. Tuy nhiên, nếu bạn muốn copy vài layer một lúc, bạn phải link những layer đó lại và kéo và thả chúng từ một cửa sổ của tài liệu này và thả chúng vào tài liệu khác bằng công cụ Move Tool. Bạn không thể kéo và thả nhưng layer được liên kết từ Layer Palette.
Đó chỉ là một trong những trường hợp khi bạn muốn liên kết các layer. Có những lúc bạn muốn liên kết một vài layer khi bạn muốn Merge chúng với nhau. Điều này có thể được thực hiện bằng lệnh Merge Linked trong Layer menu. Lệnh tắt của Merge layer là Ctrl-E
Trong PTS 6 có thêm một tính năng mới được gọi là Layer Set. Với Layer Set bạn có thể nhóm các layer lại với nhau để tránh sự lộn xộn trong Layer Palette và có thể thao tác một vài layer cùng một lúc. Nó có tác dụng tương tự như liên kết các Layer, nhưng có nhiều tính năng hơn bởi vì bạn có thể nhân đôi Layer Set.
Nếu bạn muốn liên kết các layer khi bạn cần căn chỉnh và phân chia chúng. Điều này cho phép bạn điều chỉnh vị trí của layer tương quan với những layer khác.
Tôi muốn giới giới thiệu ngắn gọn với bạn một vài điểm đặc trưng tiên tiến khác của layer. Tôi sẽ không đi quá sâu và vấn đề, nhưng tôi muốn cùng bạn thực hành với nó, bởi vì sau này chúng ta sẽ sử dụng đặc điểm này trong những bài học sau.
Một ứng dụng quan trọng của việc nhóm các layer là khi bạn muốn viết chữ vào một file ảnh hoặc tô màu. Bạn có thể lựa chọn text và dán vào nó, nhưng khi dòng Text đó không thể sửa chữa được nữa. Với bài tập này, tôi đã tạo ra một tài liệu với nền là màu trắng, Rainbow Gradient layer, một layer text ẩn và một layer text. Lưu file này lại rồi mở nó ra trong PTS. Bạn sẽ Fill dòng text với công cụ Gradient và áp dụng Texture. (Khi bạn mở file này trong PTS 6, bạn có thể nhận được một thông báo là một vài layer cần update. Chọn Update nếu bạn nhận được thông báo)
Do layer ở tận cùng luôn là layer bị cắt, đầu tiên bạn cần chuyển layer text xuống dưới Gradient và Texture Layer.
Sử dụng Layer Palette để kéo những layer trong trật tự từ trên xuống dưới:
Dòng chữ được tô với Gradient
Kích hoạt Texture Layer bằng cách kích chuột vào tên của nó
Nhóm layer này bằng lệnh Ctrl – G, (một cách nữa để nhóm 2 layer là nhấn phím Alt rồi kích chuột trái vào khoảng biên giữa của hai layer trong Layer Palette)
Tại thời điểm này layer Texture bị chắn bởi Gradient cho nên nó là màu trắng đen. Chúng ta sẽ sử dụng Layer Blending Mode để đổi layer Texture thành màu cầu vồng. Đổ Blending Mode của Texture Layer thành Luminosity.
Bạn đã bắt đầu thấy sự kỳ diệu của layer trong PTS chưa? cứ bình tĩnh, đây chỉ mới là điểm khởi đầu.
Layer Masks rất giống với Quick Mask hoặc Alpha Channel, nhưng chúng chỉ được liên kết với một layer đơn lẻ. Chúng có thể được chỉnh sửa và được lưu lại với tài liệu của bạn khi bạn lưu nó trong định dạng của PTS. Layer Mask có thể bắt đầu từ lúc mở tài liệ hoặc áp dụng từ một vùng đã được lựa clieej. Layer Mask rất rất hữu dụng bởi vì nó cho phép bạn áp dụng tính trong suốt lên một layer mà không phá huỷ mãi mãi layer. Miễn là Layer Mask được liên kết với một layer, tỉ lệ phân chia của layer mask có thể được ẩn hoặc hiện mà không ảnh hưởng gì tới layer bạn đầu. Layer mask là công cụ lý tưởng để đê tạo những bức ảnh hỗn hợp và dựng phim
Adjustment Layers là dạng layer đặc biệt, chúng được dùng để điều chỉnh những layer nằm ở dưới. Hầu hết những thứ ở dưới Image Adjust menu cũng có thể được áp dụng bằng cách sử dụng Adjustment Layer. Sử dụng Adjustment Layer có một lợi ích khác biệt. Bởi vì …. vì nó có thể điều chỉnh được (Adjustable). Nói cách khác, nếu bạn áp dụng Hue/Saturation Adjustment vào một file ảnh, và sau đó bạn nghĩ lại nhưng thay đổi có vẻ nhiều quá, bạn có thể nháy kép vào Adjustment Layer và quay lại với chế độ cài đặt. Thêm vào nữa, Adjustment layer được tạo ra trên layer mask, cho nên bạn có thể xoá Adjustment từ vùng được lựa chọn bằng cách Paint vào vùng Adjustment layer với màu đen. Vẽ vào Adjustment layer với màu xám cho phép bạn làm phai nhạt adjustment.
Layer Effects là những hiệu ứng đặc biệt mà có thể áp dụng vào layer. Một điều tuyệt vời của layer effect là chúng hoàn toàn có thể chỉnh sửa và rất linh động. Bạn có thể thay đổi nội dung của một layer và layer effect sẽ tự động thay đổi vì nội dung của layer đó thay đổi. Bạn cũng có thể điều chỉnh rất nhiều đặc điểm của layer effect. Layer effect được nhóm trong một hộp thoại chung gọi là “Layer Styles”, hãy tự tìm hiểu nó xem có bao nhiêu tính năng?
Photoshop 6 Fill Layers là một tính năng duy nhất của PTS 6+. Fill Layer có thể chứa một màu đặc, Gradient hoặc Pattern. Khi bạn thiết kế một layer như là một fill layer, vùng được fill có thể được thay đổi dễ dàng bằng cách nhấp vào biểu tượng của nó trên layer Palette. Fill layer cũng có Layer mask đính kèm, cho nên fill layer không thể bị tẩy xoa, chỉ bằng cách vẽ lên layer mask.
Cách Tạo Và Sử Dụng Layer Mask Trong Photoshop
Layer mask trong photoshop là một trong những công cụ vô cùng quan trọng của phần mềm photoshop. Tuy nhiên, không phải người dùng nào cũng hiểu rõ về tính năng, đặc điểm, cũng như cách tạo và sử dụng công cụ hữu ích này.
Nếu muốn trở thành một người photoshop chuyên nghiệp, chắc chắn bạn sẽ không thể bỏ qua những thông tin hữu ích sau đây của chúng tôi.
Layer mask là mặt nạ trong photoshop, chúng được tạo ra để nhằm che đi một phần hoặc toàn bộ layer của bạn. Độ che phủ của layer mask dày hay mỏng sẽ được phụ thuộc vào mức độ tối của lớp layer. Nếu layer mask có màu đen đậm, thì chứng tỏ layer càng bị che phủ nhiều.
Layer mask thường được sử dụng để cắt ảnh, tạo bóng đổ dạng gương cho photoshop. Hơn nữa, Layer mask còn được dùng để nhằm loại bỏ, giảm bớt 1 phần ảnh hưởng của những layer hiệu ứng.
Nguyên tắc hoạt động của layer mask trong Photoshop
Layer mask hoạt động với nguyên tắc sau:
Chúng dùng một layer với 2 màu đen trắng để nhằm che đi hoặc hiển thị 1 phần layer gốc. Tương tự như việc đeo mặt nạ, việc che đi này sẽ không hề làm ảnh hưởng tới bức ảnh gốc, thay vào đó chúng chỉ bị layer mask che đi mà thôi.
Để thực hiện che đi một phần của layer gốc, bạn chỉ việc đổ màu đen lên layer mask. Khi muốn hiển thị lại phần layer gốc, công việc của bạn là chỉ cần đổ màu trắng vào layer mask. Còn nếu bạn muốn làm mờ layer gốc, thì chỉ cần đổ màu xám vào layer mask.
Khi dùng layer mask, bạn nên chú ý tới cường độ của màu mask, tức là phần màu đen được tô trên layer mask. Nếu như màu càng đen, thì đồng nghĩa với việc đối tượng càng được che nhiều và ngược lại.
Hướng dẫn cách tạo và sử dụng layer mask
Cách tạo layer mask trong photoshop
Cách add layer mask trong photoshop, bạn thực hiện những công việc sau đây:
Bước 1: Chọn Layer cần tạo mask
Bước 2: Chọn vào phần biểu tượng Layer mask
Bước 3: Dùng Brush để thực hiện tô vào Layer Mask giúp thực hiện che dấu vùng ảnh.
Ngoài ra, bạn có thể sử dụng phím tắt tạo layer mask trong photoshop, điều này sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian cho việc tạo mặt nạ.
Để sử dụng layer mask trong photoshop chúng ta có thể áp dụng với những phương pháp cơ bản như sau:
Những phương pháp này được hoạt động với cơ chế như nhau là đều dựa trên cường độ của phần màu mask, khác nhau là ở việc sử dụng công cụ tạo ra phần màu này. Theo đó, chúng ta có những cách sử dụng như sau:
Sử dụng brush tool để tô màu mask
Bước 4: Điều chỉnh Opacity của cọ brush với cường độ màu đen phù hợp
Bước 5: Tô vào phần bạn muốn che bằng cọ brush
Cắt ảnh với việc dùng vùng chọn
Bước 1: Chọn layer cần cắt ảnh
Bước 5: Hiệu chỉnh lại.
Tô màu cho mask bằng việc sử dụng gradient
Với phương pháp này, bạn cũng thực hiện tương tự như 2 phương pháp trên.
Những lưu ý khi sử dụng layer mask
Bạn đang xem bài viết Thêm Layer Trong Photoshop Như Thế Nào? trên website Bothankankanhatban.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!