Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Học Tiếng Anh Qua Phim Hiệu Quả mới nhất trên website Bothankankanhatban.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trọn bộ phim Friends – Hướng dẫn học tiếng anh qua phim hiệu quả
1. Download bộ phim Friends
Hoặc bạn có thể xem phim Friends trực tiếp qua website:
để có cả đầy đủ 10 seasons phụ đề anh – Việt giúp bạn xem tiếng anh mọi lúc mọi nơi. Tuy nhiên bộ phim này dành cho những bạn đã nắm rõ được bảng IPA, phân biệt được các âm, có nền tảng nghe khá và nếu có thêm kiến thức về ngữ pháp thì sẽ rất tốt.
2. Hướng dẫn cách học tiếng anh hiệu quả qua phim Friends.
Bạn có thể tải phim Friends về máy và dùng phần mềm Gomplayer để giảm tốc độ phim và có thể tua từng câu 1 nghe đi nghe lại sẽ giúp việc học tiếng anh hiệu quả gấp 2-3 lần. Cụ thể như thế nào? Chúng ta bắt đầu nào.
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ tất cả mọi thứ để sẵn sàng cho việc học tiếng anh qua phim nha. Bạn hãy đảm bảo trên máy tính của bạn đã có một tập phim Friends ít nhất phải có sub English đã được mở trên phần mềm Gomplayer cùng với 1 một quyển vở, chiếc bút và một bản sub Anh – Việt bản mềm hoặc bản cứng ( mình khuyến khích bản cứng hơn vì chúng ta có thể thoải mái note và dễ dàng theo dõi hơn).
Bước 3: Nếu bạn là người nắm chắc kiến thức ngữ pháp thì có thể phân tích ngữ pháp trong lời thoại đó để có thể hiểu rõ cấu trúc ngữ pháp và có thể vận dụng ngữ pháp chính xác khi giao tiếp.
Ví dụ như mình lấy câu đầu tiên trong tập 1 mùa 1 của phim Friends:
There’s nothing to tell. (Dịch: Không có gì để nói cả)
Ở đây từ there’s được viết tắt bởi There is.
Chúng ta có cấu trúc ” There + Tobe + Danh từ”. Động từ to be được chia như thế nào sẽ phụ thuộc vào danh từ số ít hoặc danh từ số nhiều. Vì
“Nothing” là danh từ số ít nên chia động từ ” to Be” là “is” mà không phải là “are”. Lưu ý: Bạn hãy note những cấu trúc ngữ pháp đó bảo bản cứng Sub Anh – Việt đã chuẩn bị từ bước 1 nha.
Bước 4: Ở bước này chúng ta sẽ tập trung và ngữ âm. Cụ thể là chúng ta tập trung lời thoại đó được nhân vật nói bao gồm những âm gì là âm /i/ hay /i:/, âm /s/ hay /z/, âm /t/ hay /d/… và mục tiêu là chúng ta nghe rõ được từng âm. Sau đó chúng ta sẽ tập trung vào các cụm từ xem nhân vật đó ngắt ngừng nghỉ ở đâu và note lại trong bản cứng sub. Và chúng ta vừa nhìn sub vừa nghe đi nghe lại nhiều lần làm sao có thể nắm rõ được từng âm, chỗ ngắt nghỉ của lời thoại đó. ( Chúng ta không coi trọng số lần nghe bao nhiêu mà chúng ta sẽ nghe đến khi nào bạn nghe rõ được từng âm, chỗ ngắt nghỉ mới thôi)
Bước 6: Bước này chúng ta hoàn toàn có thể nhại theo lời thoại của nhân vật mà có thể phát ra thành tiếng rồi. Chúng ta cố gắng bắt chước giống nhất có thể nha.
Bước 7: Chúng ta lại tua câu tiếp theo và làm lại theo các bước 3,4,5,6. Cứ như thế cho đến lời thoại số 5, 6 hoặc đến số 10. Chúng ta sẽ không quan trọng đến số lượng lời thoại mà chúng ta quan trọng đến chất lượng của việc học từng lời thoại 1 nha. Kể cả lần đầu bạn học chỉ 1 lời thoại cũng được. Điều đó không sao cả. Sau đó bạn có thể tăng dần số lời thoại lên và dần dần bạn hoàn toàn có thể xem phim mà không cần sub đó.
Tác giả: Trang Trần
Học Tiếng Anh Qua Friends: Những Điều Bạn Phải Biết
Friends (tạm dịch nghĩa tiếng Việt: Những Người Bạn Thân) là một sitcom rất được người phương Tây, ở các quốc gia như Mỹ và Châu Âu, ưa chuộng. Series phim này kéo dài từ tháng 9, năm 1994 đến tháng 5 năm 2002. Bộ phim kể về câu chuyện và những sự kiện trong đời của 6 người bạn thân (best friends forever) trong tuổi 20.
Họ là hai anh em Ross và Monica Geller, Rachel Green – con gái của một nhà tài phiệt, và chàng trai văn phòng Chandler Bing. Ở chung với Chandler là nam diễn viên đang trở thành ngôi sao Joey Tribbiani. Người cuối cùng trong nhóm là ca sĩ bí ẩn, Phoebe Buffay. Phim không tập trung vào bất kỳ một nhân vật chính nào. Thay vào đó, Friends kể lại những sự kiện trong quá trình trưởng thành của cả sáu nhân vật, từ tình yêu đến công việc, hay cuộc sống một cách hài hước, vui nhộn nhưng cũng không kém phần cảm động. Bất cứ ai cũng có thể dễ dàng đồng cảm và liên hệ với những nhân vật trong phim.
Friends được đặt trong bối cảnh Manhattan, New York cuối những năm 90 của thế kỷ trước. Những mẩu đối thoại dí dỏm của bộ phim được sử dụng rất đời thường và dễ hiểu. Đây là lý do chính giúp Friends là một ứng cử viên nặng ký cho những người muốn tìm một series tiếng Anh để luyện giao tiếp.
Có thể học được gì qua Friends?
Friends được đặt trong bối cảnh New York thời hiện đại. Do đó, ngôn ngữ của phim có tính hữu dụng rất lớn. Lời thoại trong phim thường sử dụng ngôn từ, ngữ pháp đơn giản, nhưng đặc sệt chất ‘native’. Qua đó, bạn có thể học hỏi và bổ sung cho mình những cấu trúc ngữ pháp, từ vựng có tình ứng dụng lớn.
2. Luyện tiếng Anh giao tiếp
Những câu thoại trong phim thường ở những tình huống trong đời sống. Đó có thể là một cuộc trò chuyện đơn giản với bạn bè, hay một cuộc phỏng vấn với sếp. Rõ ràng, khi lắng nghe những cuộc hội thoại này, bạn có thể luyện được khả năng nghe tiếng Anh của bản thân. Đặc biệt, những điều bạn nghe được đều rất gần gũi với đời thực.
Ngoài ra, các nhân vật trong phim đều có những nét tính cách riêng biệt. Joey – chàng diễn viên với giọng nói hấp dẫn, hay cô đầu bếp Monica lôi cuốn…Bất cứ ai cũng có thể tìm thấy chính mình trong họ. Điều này cũng có thể tạo ra động lực cho các bạn muốn luyện cách nói giống với nhân vật yêu thích của mình.
3. Tìm hiểu thêm về văn hóa Mỹ
Theo lời của các nhà sản xuất, Friends là bộ phim nói về “tình dục, tình yêu, sự nghiệp, ở một thời gian trong đời khi mà mọi chuyện đều có thể xảy ra. Nó cũng nói về tình bạn, vì khi bạn độc thân, và sống trong thành phố, bạn bè chính là gia đình của bạn.”
Friends nói về một nhóm bạn sống ở New York. Phim có nhiều khung cảnh của cuộc sống hằng ngày. Đó là quán cafe nơi nhóm bạn tụ gặp, hay những căn hộ, nơi làm việc và những buổi tiệc tùng, lễ hội… Đó đều là những ví dụ tuyệt vời cho lối sống thường nhật của người Mỹ. Friends đã làm rất tốt trong việc khắc họa cuộc sống, cách cư xử của các nhân vật, gián tiếp khắc họa các tầng lớp trong xã hội phương Tây.
Làm sao để học tiếng Anh qua Friends?
Chọn luyện tập với các phân cảnh yêu thích. Bạn hãy tua lại đoạn phim được chọn và xem đi xem lại thật nhiều lần để hiểu hết nội dung của đoạn phim. Bạn cũng đừng quên chọn tốc độ chậm để nghe dễ dàng hơn. Sau đấy, thực hành luyện nói nhại và luyện nghe auto-pause từng câu cho tới khi thành thục cả đoạn phim
Mình gợi ý các bạn có thể xem ở một số trang như Netflix, iFlix. Đây đều là những trang phim bản quyền, có phụ đề cả tiếng Anh và tiếng Việt.
Một số phân cảnh hay trong Friends
Ý nghĩa và cách dùng:
Trong tập này, có phân cảnh Monica và Chandler bàn về mối quan hệ của họ. Chandler nói Monica “You just freaked out about our relationship.” (Em vừa hoảng lên về mối quan hệ của chúng ta kìa).
Khi ai đó ‘freak out’, điều đó có nghĩa là họ đang trải qua một cảm xúc mạnh. Cảm xúc đó có thể là hoảng sợ, tức giận, buồn, kích động. Cảm xúc ấy cũng có thể là một cảm xúc đan xen với những cảm xúc trên, một cách phức tạp.
Ví dụ: My sister freaked out when she saw the mouse under the table. (Em gái tôi phát hoảng lên khi thấy con chuột dưới cái bàn). I think our music freaks people out sometimes. (Tôi nghĩ nhạc của chúng ta thi thoảng làm mọi người phát hoảng.) Ý nghĩa và cách dùng:
Cụm “go out” được dùng để miêu tả khi bạn đi chơi với một ai đó, đặc biệt là khi hẹn hò.
Trong tập này, Monica hỏi Chandler: “You see I’ve always found the men’s bathroom very sexual. Haven’t you?”. Chandler trả lời Monica bằng cách nói: “No. And if I did, I don’t think we’d be going out”. (Anh không nghĩ thế. Và nếu mà anh cảm thấy như vậy, anh không nghĩ chúng ta sẽ hẹn hò đâu).
Ví dụ: Do you want to go out for a drink after work? (Anh có muốn đi uống một chút sau giờ làm không?) How long have you been going out with him? (Cậu hẹn hò anh ta bao lâu rồi?) What time do you want to go out? (Cô muốn đi lúc nào?) Ý nghĩa và cách dùng:
Trong phân cảnh này, Chandler thổ lộ với Monica: “That was really great! But to tell you the truth, I’m more excited about where we are right now.” (Điều đó thực sự hay ho đấy! Nhưng thực sự ý, anh thấy hài lòng về vị trí của chúng ta hiện tại hơn.).
Mẫu ‘to tell (you) the truth’ mang ý nghĩa ‘to be frank’, tức là ‘thật lòng mà nói’ hoặc ‘tôi phải thừa nhận là’. Chúng ta thường dùng cụm này khi tiết lộ một điều gì đó hay để mở đầu câu chuyện.
Ví dụ: To tell you the truth, even though I majored in English literature, I’ve never read anything by Hemingway! (Thật lòng mà nói, dù tớ học ngành văn học Anh, tớ chưa đọc cuốn nào của Hemingway cả!) I know I said I wanted to go out to the bars tonight, but to tell you the truth, I’d rather just stay home and watch a movie. (Tớ biết tớ nói là tớ muốn lên bar tối nay, nhưng thật lòng mà nói, tớ thích ở nhà và xem phim hơn). Ý nghĩa và cách dùng:
Trong đoạn phim này, Monica hỏi Chandler: “Wasn’t it a lot more exciting when we were y’know all over each other all the time?” (“Chẳng phải mọi thứ hay ho hơn khi lúc nào chúng ta cũng ở bên nhau?”).
‘All the time’ ở trong bối cảnh này được dùng để chỉ tần suất gần như mọi lúc hoặc mang tính liên tục.
Ví dụ: She just kept on talking and all the time I was thinking I wanted to leave. (Cô ấy nói mãi nhưng trong suốt thời gian ấy tôi chỉ muốn đi về). I get the two of them mixed up all the time, they’re so similar. (Tôi nhầm lẫn chúng liên tục luôn, chúng giống nhau quá).
2. Bữa tiệc ở chỗ làm của Chandler – The One with Chandler’s Work Laugh
Ý nghĩa và cách dùng:
Monica nói với Chandler trong phân cảnh này: “Look at us all dressed up for the big office party! By the way, what are we celebrating?”. (Nhìn xem chúng ta đều ăn diện cho bữa tiệc này! Nhân tiện, mình đang ăn mừng gì thế?).
Ở trong phân cảnh này, cụm “nice to meet you” được sử dụng để chào ai đó bạn mới gặp lần đầu. Lưu ý: “nice to meet you” thường được dùng trong tình huống trang trọng. (Chào một ai đó ở bữa tiệc công ty, chẳng hạn).
Ví dụ: Tom: Sue, this is my sister, Mary. (Tom: Sue, đây là em gái tôi, Mary.) Sue: It’s nice to meet you, Mary. (Sue: Rất vui được gặp cô, Mary.) Mary: How are you, Sue? (Mary: Cô thế nào, Sue?). Bob: I’m Bob. Nice to see you here. (Bob: Tôi là Bob. Rất vui được thấy cô ở đây.). Jane: Nice to meet you, Bob. (Rất vui được gặp anh, Bob.)
Have you heard (the one) about?/Did you hear about?
Ý nghĩa và cách dùng:
Cụm ‘Have you heard about?/Did you hear about?’ thường được dùng khi người nói muốn thu hút sự chú ý của người nghe hoặc muốn hỏi xem người nghe có biết về việc gì đó hay không. Mẫu này được sử dụng đặc biệt rất nhiều khi kể một câu nói đùa hay chuyện cười.
Trong phân cảnh này, sếp của Chandler, Doug, nói một câu đùa: “Say uh, Bing, did you hear about the new law firm we got working for us?”. (À, Bing, cậu có biết cái hãng luật mà mới làm cho mình không?”).
Ví dụ: Sally: Hi, Mary. (Sally: Chào, Mary.). Mary: Hi. Have you heard about Tom and Sue? (Mary: Chào. Cậu có nghe về Tom và Sue không?). Sally: No, what happened? (Sally: Không, chuyện gì xảy ra thế?). Mary: I’ll let one of them tell you. (Mary: Thôi, mình sẽ để họ kể.). Bob: Hi, Tom. What’s new? (Bob: Chào Tom. Có gì mới không?). Tom: Did you hear that they’re raising taxes again? (Tom: Cậu có biết họ đang tăng thuế lần nữa không?). Bob: That’s not new. (Bob: Chẳng mới gì cả.). Ý nghĩa và cách dùng:
Vẫn ở trong tập này, khi bị Monica hỏi về ‘work laugh’ (điệu cười lạ mà Chandler dùng với sếp của anh), Chandler khuyên Monica: “Oh, believe me, to survive this party, you’re gonna have to come up with one too.” (“Tin anh đi, nếu em muốn sống sót bữa tiệc này, em cũng phải có một điệu cười như thế.“).
Ta sử dụng “come up with”, một phrasal verb, để nói về việc làm theo một điều gì đó mọi người muốn. Cụm này hay được sử dụng với văn cảnh là đưa ra một điều gì đó, như ý tưởng hay kế hoạch, đặc biệt khi gặp thách thức, hoặc bị áp lực.
Ví dụ: We’re in big trouble if we don’t come up with the money by 6 o’clock. (Bọn tôi sẽ gặp rắc rối lớn nếu không có tiền lúc 6 giờ.). She’s come up with some amazing scheme to double her income. (Cô ấy đưa ra vài cách tuyệt vời để tăng gấp đôi thu nhập.).
3. Chandler và Joey ở Xerox – The One where Ross and Rachel Take A Break
Ý nghĩa và cách dùng:
Trong phân cảnh này, Chandler khi đang xếp hàng, nói: ” Come on Chloe! Finish up with your customer first. Come on Chloe! Come on Chloe!!”. (“Thôi nào Chloe! Hãy làm việc xong với khách hàng đầu tiên trước. Thôi nào Chloe! Thôi nào Chloe!!”).
‘Come on’ là cách diễn đạt có nhiều ý nghĩa trong tiếng Anh. Tuy vậy, ở ngữ cảnh này, ‘come on’ mang ý nghĩa thúc giục, khuyến khích ai đó làm điều gì đó.
Ví dụ: Come on – we’re going to be late if you don’t hurry! (“Nhanh lên – chúng ta sẽ trễ nếu cậu không nhanh lên!”). Come on, Helen, you can tell me. I won’t tell anyone. (“Thôi nào, Helen, cậu có thể nói cho tớ. Tớ không nói cho ai đâu.) Ý nghĩa và cách dùng:
Cụm này được sử dụng khi đề nghị giúp đỡ một người khác.
Ví dụ: A: “Can I help you?” (A: “Tôi giúp gì được chăng?”) B: “Yes, I’m looking for a dress.” (B: “À, ừ, tôi đang tìm một cái váy.”). Ý nghĩa và cách dùng:
Joey nói với nhân viên cửa hàng in Xerox rằng: “Uh, y’know what, we’re having second thoughts about our copying needs.”. (“Ông biết đấy, bọn tôi đang xem xét lại về nhu cầu in ấn.”).
‘Have second thoughts’ được dùng với ý nghĩa xem xét lại một vấn đề gì đó. Trong đời sống hàng ngày, chúng ta dùng ‘have second thoughts’ để thể hiện việc bắt đầu nghi ngờ một quyết tâm hay quyết định trước đó.
Ví dụ: A: “Where’s the bride?” (A: “Cô dâu đâu?”) B: “I don’t know; maybe she had second thoughts about the wedding.” (B: “Chả biết; chắc cô ấy nghĩ lại về đám cưới này.”). I was sure I had seen the rare bird, but now I’m having second thoughts. (“Tôi khá chắc mình đã thấy con chim quý hiếm đó, nhưng giờ tôi không chắc nữa.”) Ý nghĩa và cách dùng:
Issac, nhân viên cửa hàng in, nói: “Chloe, switch with me, there’s some guys here that got a crush on you.” (“Chloe, chuyển chỗ đi, có vài cha phải lòng cậu đấy.”).
Khi bạn có ‘crush on someone’, có nghĩa là bạn đang quan tâm hoặc phải lòng một ai đó
Ví dụ: It wasn’t really love, just a schoolgirl crush. (“Đấy không phải tình yêu, chỉ là cảm nắng thôi.”). He’s a guy in my class that I’m crushing on. (“Anh ấy là anh chàng trong lớp mà tớ cảm nắng.”).
Như bạn có thể thấy, chỉ qua một vài đoạn phim ngắn, mà bạn đã có rất nhiều từ vựng và cấu trúc ngữ pháp hay ho rồi đúng không nào?
Hướng Dẫn Làm Phim Hoạt Hình Quảng Cáo Qua 5 Khóa Học
1. Làm phim hoạt hình 3D bằng Blender.
Bạn đang muốn tìm một phần mềm để có thể tạo hình nhân vật một cách chuyên nghiệp, nhưng bạn không đủ chi phí để mua một phần mềm bản quyền. Blender là một ứng dụng rất đáng để bạn xem xét, đây là một phần mềm mã nguồn mở hoàn toàn miễn phí và hiện rất nhiều người đang sử dụng.
Qua khóa học Làm phim hoạt hình 3D bằng Blender giúp cho bạn hiểu hiểu rỏ hơn về quy trình tạo ra nhân vật hoạt hình 3D một cách nhanh chóng. Biết cách để sử dụng các tính năng có trong phần mềm Blancer để xây dựng những bộ phim hoạt hình hoàn chỉnh.
Nội dung Làm phim hoạt hình 3D bằng Blender.
Khóa học có tất cả 40 bài giảng hướng dẫn khá chi tiết từ việc làm sao để có thể tải và cài đặt phần mềm cho đến việc làm quen với các tính năng, xây dựng hình ảnh nhân vật cho đến xuất video. Trước khi đăng ký khóa học bạn cũng có thể học thử một số bài giảng để làm quen cũng như đánh giá mình có nên tham gia khóa học này hay không.
– Giao diện và các đối tượng cơ bản, giúp cho học viên làm quen với phần mềm cũng như là các giao diện chính cần có để thiết kế nhân vật và thực hành dựng một số đồ vật đơn giản.
– Làm quen với các công cụ cơ bản trên Blender, giới thiệu một số công cụ cần thiết để tạo dựng nhân vật, cách để tách và ghép các đối tượng. Cuối phần này cũng sẽ có một bài thực hành dựng hình ảnh ly, cốc.
– Trong phần 3 khóa học hướng dẫn học viên thực hành dựng nhân vật con gà, sử dụng những công cụ nào, cách dựng từng chi tiết của con gà.
– UV maping là gì? các thao tác trên UV maping.
– Hướng dẫn học viên cách vẽ texture, sử dụng Image texture painting.
– Tiếp phần 6 học viên sẽ được hướng dẫn cách gắn xương cho nhân vật, sử dụng một số công cụ để gắn xương.
– Diễn hoạt là cách để làm cho nhân vật chuyển động, vậy thực hiện như thế nào trên phần mềm Blander. Phần 7 là những bài giảng hướng dẫn học viên cách để làm diễn hoạt cơ bản.
– Trong phần cuối với những bài giảng về hiểu chỉnh ánh sáng, tạo những vật liệu, camera, rig camera và cách xuất file video.
2. Vẽ nhân vật hoạt hình với bảng Wacom.
Nếu bạn là người có hoa tay và có thể vẽ hình ảnh nhân vật, phong cảnh bằng tay thì bảng wacom là một công cụ rất hữu ích để có thể đưa những ý tưởng từ những bức vẽ bằng tay lên máy tính và từ đó có thể thực hiện những ý tưởng mà mình mong muốn như tạo ra một bộ phim hoạt hình vẽ tay hoàn hảo.
Khóa học sẽ rất phù hợp với những bạn sinh viên hoặc nhân viên trong nghành thiết kế đồ họa, cũng như bạn đam mê và cũng có tài vẽ tranh. Khóa học được chia thành 2 phần gồm lý thuyết và thực hành giúp cho học viên nắm được những phần cơ bản từ việc sử dụng photoshop đến cách sử dụng wacom và thực hành vẽ nhân vật.
– Phần lý thuyết, giới thiệu và sử dụng những tính năng trong phần mềm photoshop, hướng dẫn sử dụng wacom. Những bài giảng về anatomy cơ thể người, vẽ dáng người, mặt, ngũ quan, mặt chéo.
– Thực hành, học viên sẽ được hướng dẫn vẽ mặt và hình dáng nhân vật, cách tô màu cho nhân vật và hướng dẫn thực hành trên photoshop.
3. Làm phim hoạt hình Motion graphics & Animation với After Effects.
Montion graphics là những chuyển động đơn giản khi bạn muốn làm nổi bật những hình ảnh hoặc những dòng chữ nào đó mà cần phải có sự chuyển động mềm mại. Animation là dạng rộng hơn để bạn có thể sáng tạo ra những video dạng phim hoạt hình.
Nếu kết hợp giữa Motion graphics và Animation sẽ gúp cho bạn truyền đạt những thông tin có tính chất trừu tượng và phức tạp trở nên dễ hiểu và sinh động hơn, đồng thời tạo ra những câu chuyện kết hợp với sản phẩm trong đó sẽ kích thích tương tác của người mua.
Theo một nghiên cứu của Animoto cho rằng hơn một nữa khách hàng sau khi xem những video dạng này đã thực hiện tương tác với sản phẩm của mình. Chính vì vậy bạn cũng cần phải có những kế hoạch cũng như kỹ thuật để xây dựng một kênh tiếp thị qua video theo dạng Motion graphics và Animation.
Nội dung khóa học Làm phim hoạt hình Motion graphics & Animation với After Effects.
After Effects là một phần mềm dựng video phổ biến nhất hiện nay, mỗi bạn sẽ có những kỹ năng sử dụng phần mềm cho từng lĩnh vực khác nhau. Trong khóa học này sẽ hướng dẫn học viên cách sử dụng After Effects để làm video phim hoạt hình.
– Phần đầu tiên tìm hiểu về quy trình sản xuất video animation chuyên nghiệp, làm sao để có thể quản lý một dự án animation. Nắm những nguyên tắc tạo chuyển động trong Animation và nguyên lý hình ảnh chuyển động chân thực.
– Giới thiệu tổng quan và cơ bản về After Effects, gúp học viên làm quen với những thông số cơ bản trên phần mềm, những thuộc tính nào tạo chuyển động đơn giản. Chia sẻ một số công cụ cơ bản trong After Effects, thực hành để làm chuyển động đơn giản.
– Shape được hiểu là công cụ với những khối hình có sẵn như vuông, tròn, ngôi sao, polygen, đường line… bạn có thể thiết kế biến tấu chúng thành những hình ảnh chuyển động giúp cho video trở nên sinh động, thú vị và tạo ấn tượng cho người xem. Phần 3 là những bài thực thành cách làm intro shape motion.
– Thực hành cách làm thành phố chuyển động.
– Những kỹ thuật làm chữ chuyển động, học viên được hiểu những kiến thức về typography và thực hành làm Kinetic typography.
– Trong phần 6 hướng dẫn học viên cách làm cho nhân vật chuyển động như đi bộ, cách làm những biểu cảm cho nhân vật.
– Phần cuối khóa học sẽ giới thiệu một số hiệu ứng đặc biệt cho Animation và cách để xuất video.
Nếu bạn chỉ thích thiết kế những video dạng 2D với những phần mềm thông dụng hiện nay, bạn cũng không biết nên sử dụng phần mềm nào và làm sao để có thể thực hiện một bộ phim hoạt hình 2D thực sự ấn tượng chỉ với những phần mềm Photoshop, illustrator và After Effects.
Một khóa học giúp cho học viên nắm bắt được những kiến thức sử dụng phần mềm cùng với đó là những kỹ thuật cơ bản trong việc dựng phim hoạt hình. Bạn cũng cần phải nắm vững những bước để triển khai một dự án hoạt hình 2D theo yêu cầu.
Có được những tư duy trong việc xây dựng phim hoạt hình 2D và đây cũng là nền tảng để bạn có thể học nâng cao những kỹ năng làm video theo dạng này. Bạn cũng tự mình biết cách dựng video theo ý tưởng của mình mà không tốn thêm những chi phí khi thuê ngoài.
Nội dung khóa học Sản xuất phim hoạt hình 2D bằng Photoshop và After effects.
– Xây dựng kịch bản cho video, lên thiết kế nhân vật và phối cảnh.
– Cách gắn xương cho nhân vật và tạo những chuyển động cơ bản.
– Thiết kế ánh sáng và setup cảnh.
5. Làm phim hoạt hình 2D làm bằng phần mềm Camtasia Studio.
Nếu những khóa học trên có vẻ khó khăn với bạn và bạn cần tìm những phần mềm dựng video nào đơn giản nhất, dễ sử dụng và thiết kế nhất có lẻ Camtasia Studio là phù hợp hiện nay. Đây cũng là một trong những phần mềm đơn giản và thông dụng nhất dành cho những bạn có nhu cầu thiết kế video đơn giản.
Có thể nói tốc độ tạo ra một bộ phim hoạt hình với phần mềm Camtasia so với những phần mềm khác nhanh gấp 10 lần. Học viên có thể nhanh chóng thực hiện những video phim hoạt hình trong thời gian ngắn, có thể tự mình dựng kênh video hoạt hình cho riêng mình.
Nội dung khóa học Làm phim hoạt hình 2D bằng phần mềm Camtasia.
– Hướng dẫn cách cài đặt phần mềm Camtasia và sử dụng phần mềm photoshop để xử lý hình ảnh nhân vật, cách tìm nhạc trên youtube và những hiệu ứng âm thanh trên mạng mà không bị dính bản quyền.
– Thực hành dựng video trên phần mềm Camtasia và cách xuất file video.
– Cách thay đổi nhân vật, hiệu ứng, cử động của nhân vật sẽ được học trong phần nâng cao của khóa học.
– Cuối cùng khóa học hướng dẫn học viên tạo một kênh youtube cho riêng mình, cách viết mô tả chuẩn SEO và chia sẻ một số mẹo để tránh bản quyền về nhân vật.
Trong những khóa học trên thì khóa học về cách làm phim hoạt hình dạng Animation bằng phần mềm After Effects và sử dụng phần mềm Camtasia để dựng phim hoạt hình 2D được rất nhiều bạn lựa chọn. Nếu bạn thích dạng video chuyển động mềm mại thì Animation sẽ rất phù hợp.
Học Cách Làm Nem Rán Bằng Tiếng Anh
How to make Vietnamese Fried Spring Rolls – Cách làm nem rán
Ingredients:
200 g minced pork
200 g shrimp (minced)
100 g taro (shredded)
100 g carrot (shredded)
20 g dried wood ear mushrooms (soaked in hot water and julienne)
50 g glass noodle (soaked in water for 10 mins)
1 tbsp shallot (minced)
1 tbsp garlic (minced)
1 egg
1 bean sprouts (7 oz) (optional)
1 block tofu (optional)
salt, pepper, sugar, chicken stock
20 pcs rice paper wrapper
dipping fish sauce
Nguyên liệu:
200 g thịt băm
200 g tôm (băm nhỏ)
100 g khoai môn (thái nhỏ)
100 g cà rốt (thái nhỏ)
20 g mộc nhĩ khô (ngâm nước nóng rồi thái sợi)
50 g miến (ngâm 10 phút trong nước)
1 thìa canh hành tím (băm nhỏ)
1 thìa canh tỏi (băm nhỏ)
1 quả trứng
200 g giá đỗ (không bắt buộc)
1 miếng đậu phụ (không bắt buộc)
muối, tiêu, đường, nước dùng gà
20 tờ bánh đa nem
nước mắm chấm
Instructions:
Step 1: In a large bowl, combine the minced pork and minced shrimp together and season lightly with salt, pepper, sugar and chicken stock (1/2 tsp each). Also add 1 tbps minced shallot and 1 tbsp minced garlic. Mix well in a circular motion till combined.
Step 2: Combine the seasoned meat & shrimp with all the shredded vegetables, mushrooms and glass noodle. Mix well. To help all the ingredients adhere better, add 1 egg or just the egg white. Mix well again and leave to sit for about 15 minutes.
Step 3: To soften the rice paper for wrapping, moisten the rice paper with a damp cloth instead of soaking in water.
Step 4: Scoop a heaping tablespoon of the filling and place near one end of the rice paper. Roll until you reach the center, then fold both sides inwards and continue to roll up till the other end.
Step 5: Heat a generous amount of oil in the pan until you see small bubbles around the chopstick. Then keep the heat on medium and start frying. The rice paper could be sticky at first so leave some spaces between the rolls. After a few minutes, it’s ok to bring them closer to one another. Deep fry until they turn golden brown.
Step 6: Place them on paper towel to drain off the excess oil. Serve with dipping fish sauce, fresh vegetable and herbs.
Cách làm:
Bước 1: Trộn thịt và tôm băm trong một cái bát lớn và thêm chút muối, tiêu, đường và nước dùng gà, mỗi gia vị một nửa thìa café. Sau đó cho thêm một thìa canh hành tím đã băm nhỏ và một thìa canh tỏi băm vào. Khuấy đều cho đến khi tất cả các nguyên liệu trộn lẫn vào nhau.
Bước 2: Trộn hỗn hợp trên với các loại rau thái nhỏ, mộc nhĩ và miến. Trộn đều tay. Để các nguyên liệu trộn lẫn với nhau được tốt hơn, có thể cho thêm một quả trứng gà hoặc chỉ cho thêm phần lòng trắng. Tiếp tục trộn đều rồi để hỗn hợp ở ngoài khoảng 15 phút.
Bước 3: Để làm bánh đa nem mềm, bạn hãy dùng một chiếc khăn ẩm để thấm lên bánh thay vì nhúng bánh vào nước.
Bước 4: Múc đầy một thìa canh hỗn hợp trên đặt vào một đầu bánh tráng, cuộn bánh đến giữa thì gấp hai bên bánh vào trung tâm rồi tiếp tục cuộn tròn cho tới khi đến đầu bên kia.
Bước 5: Đun sôi một lượng lớn dầu ăn trong chảo cho tới khi có bong bóng sủi bọt ở đầu đũa. Sau đó vặn lửa xuống mức vừa và bắt đầu rán nem. Bánh đa nem ban đầu sẽ có thể hơi dính nên bạn nên để một chút khoảng trống giữa những chiếc nem. Sau vài phút, bạn có thể để các chiếc nem lại gần nhau hơn. Rán cho đến khi nem chuyển màu vàng nâu.
Bước 6: Gắp nem ra và đặt trên giấy thấm dầu để thấm bớt dầu ăn. Ăn kèm với nước mắm và các loại rau sống.
Theo Da Nang Cuisine
Tiểu Nguyên biên dịch
Học tiếng Anh qua 10 câu hỏi ‘kinh điển’ các bạn trẻ hay gặp dịp Tết
Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Học Tiếng Anh Qua Phim Hiệu Quả trên website Bothankankanhatban.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!