Xem Nhiều 6/2023 #️ Cho Mượn 10 Tỉ Bằng Giấy Tay, Có Kiện Ra Tòa Đòi Được Không ? # Top 10 Trend | Bothankankanhatban.com

Xem Nhiều 6/2023 # Cho Mượn 10 Tỉ Bằng Giấy Tay, Có Kiện Ra Tòa Đòi Được Không ? # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Cho Mượn 10 Tỉ Bằng Giấy Tay, Có Kiện Ra Tòa Đòi Được Không ? mới nhất trên website Bothankankanhatban.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Nữ thính giả tên Thư có hỏi mẹ của chị cho người quen mượn 10 tỉ đồng. Khi mượn có giấy mượn nợ viết tay nhưng không có công chứng. Nay thì mẹ chị đã mất, chị có đòi nhưng người mượn nợ cứ khất nợ chứ không trả. Nay chị có quyền khởi kiện người đó ra tòa để đòi nợ không? Có thể đòi được nợ không? Thủ tục như thế nào?

Điều 637 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế. 3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Theo quy định này, thứ nhất là người thừa kế có nghĩa vụ phải thưc hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi phần tài sản họ được hưởng trừ trường hợp họ có thỏa thuận khác. Nếu như phần di sản thừa kế đó chưa được chia thì nghĩa vụ đó sẽ do người quản lý di sản thỏa thuận với người thừa kế để thực hiện.

Tất nhiên không phải cứ là người thuộc diện thừa kế thì họ phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đó mà pháp luật dân sự hiện hành quy định nếu như người thừa kế họ từ chối hưởng thừa kế thì họ có quyền không thực hiện nghĩa vụ tài sản đó do người chết để lại. Quy định trên có ý nghĩa như sau:

-Bảo vệ quyền lợi cho người thừa kế khi họ không nhận di sản thừa kế do người chết có tài sản để lại.

-Quy định rõ được những người có nghĩa vụ phải thực hiện tránh trường hợp người bị xâm phạm quyền lợi không biết kiện ai, đòi ai khi người mắc nợ chết.

Theo quy định tại điều 634 Bộ Luật Dân sự 200, Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Thông qua quy định của pháp luật về tài sản nếu bạn là người được thừa kế phần di sản do mẹ bạn để lại thì bạn có quyền khởi kiện để đòi lại số tiền 10 tỷ như tình huống bạn đưa ra.

Thủ tục khởi kiện, hồ sơ khởi kiện tại Tòa án bao gồm:

– Đơn khởi kiện (theo mẫu);

– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: hồ sơ nhà đất, hợp đồng vay nợ, giấy vay nợ, di chúc…);

– Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng), nếu người khởi kiện là cá nhân;

– Hồ sơ pháp lý khác của người khởi kiện, đương sự khác như: giấy phép kinh doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có chứng thực), nếu là pháp nhân;

– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao).

THỜI HẠN GIẢI QUYẾT

Lưu ý: các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt Nam theo quy định trước khi nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu.

– Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì được gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử thêm 2 tháng.

TÒA ÁN NƠI NỘP ĐƠN KHỞI KIỆN

– Thời hạn mở phiên tòa là 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng.

– Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp nêu tại Điều 25 BLTTDS, trừ trường hợp những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài.

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp dân sự nêu tại Điều 25 Bộ luật Tố tụng Dân sự mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài.

Hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện mà Tòa án cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.

Thông tin liên hệ: Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Đòi Nợ Hoàng Phong

Việc đòi nợ của bạn khi khởi kiện ra Tòa có được hay không sẽ do Tòa án xem xét quyết định vì còn tùy thuộc vào những hồ sơ, chứng cứ mà bạn cung cấp để tòa xét xử.

Địa chỉ: Số 3 đường Ấp Bắc, P. 13, Q. Tân Bình, Tp. HCM

Điện thoại: 028 6292 3889 – 028 6292 3929

Hotline : 056 539 8888 – 0933 237 980

Email: doinohoangphong@gmail.com – tuvandoinohoangphong@gmail.com

Website: https://thunohoangphong.vn

Giấy Mượn Tiền Viết Tay Có Giá Trị Không, Có Hợp Pháp, Có Kiện Được Không?

Có rất nhiều trường hợp người ta cho mượn tiền và làm giấy viết tay để làm chứng cho số nợ mà mình làm chủ. Tuy nhiên đến lúc đi đòi tiền thì bên mượn tiền lại không muốn trả và cho rằng giấy nợ viết tay thì không làm gì được họ. Vì lẽ đó hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu rõ ràng xem liệu giấy mượn tiền viết tay có giá trị không, có hợp pháp, có kiện được không.

Tính pháp lý và giá trị của giấy mượn tiền viết tay

Định nghĩa giấy mượn tiền viết tay

Theo cơ sở pháp lý hiện hàng, giấy mượn nợ viết tay hay giấy nhận nợ là mẫu giấy được dùng khi có một cá nhân cho một cá nhân khác vay tiền. Nó rất phổ biến từ trước đến nay và nhiều người đã áp dụng khi cho bạn bè, người thân, đồng nghiệp, người làm ăn chung,… vay mượn. Dù đã có sự tin tưởng nhất định nhưng tờ giấy này có tác dụng ghi nhận, xác nhận đảm bảo có sự vay mượn và cho vay mượn giữa các bên.

Thông thường thì vì người cho mượn cần sự thận trọng và người mượn muốn chứng minh mình chắc chắn sẽ trả, hai bên sẽ cùng ký xác nhận vay nợ và mỗi người giữ một bản. Khi thực hiện hành vi ký nhận, bên cho mượn sẽ yên tâm hơn về việc người kia giữ lời hứa trả nợ, bên mượn tiền thì đảm bảo về số tiền không bị thay đổi cho đến khi trả nợ, trừ số tiền lãi đã được thỏa thuận nếu có.

Giá trị pháp lý của giấy vay nợ viết tay

Thực tế mẫu giấy mượn nợ viết bằng tay cũng là một hợp đồng vay tài sản đúng pháp luật. căn cứ vào quy định tại điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì ” Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Theo đó, pháp luật không bắt buộc về hình thức của hợp đồng vay tài sản, các bên có thể viết tay và không nhất thiết phải thực hiện công chứng giấy tờ hay chứng thực hợp đồng vay mượn. Như vậy có thể kết luận giấy mượn tiền viết tay hoàn toàn có giá trị pháp lý như bất kỳ một hợp đồng vay mượn tài sản dưới hình thức nào.

Khi xảy ra tranh chấp, chối cãi hoặc lật lọng từ bên cho mượn hoặc bên mượn tiền thì họ chỉ cần chứng minh giấy tờ lúc ký kết, có chữ ký đầy đủ và những con số rõ ràng, không bị tẩy xóa, chỉnh sửa. Từ đó mà cơ quan chức năng có thẩm quyền có thể căn cứ vào mà xử lý.

Điều kiện pháp lý để hợp thức hóa giấy mượn tiền viết tay

Về hình thức, hợp đồng vay tài sản có thể được thực hiện bởi các hình thức như văn bản, hành vi cụ thể hay giao kết bằng lời nói. Tuy nhiên hợp đồng có hiệu lực nếu đáp ứng được các quy định tại điều 122 của Bộ luật dân sự 2015 gồm:

1. Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự.

2. Mục đích và nội dung giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật.

3. Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

4. Đáp ứng đúng các điều kiện về hình thức của giao dịch trong các trường hợp pháp luật có quy định.

Nếu người mượn tiền không trả nợ theo đúng thời hạn thỏa thuận trong giấy tờ thì người cho mượn có quyền yêu cầu họ thực hiện theo nghĩa vụ. Trường hợp bên mượn tiền vẫn cố tình không tuân thủ thì bên cho vay mượn sẽ đi đến khởi kiện, yêu cầu tòa án xét xử để đòi lại quyền lợi của mình.

Dùng giấy mượn tiền viết tay có thể kiện được không?

Như đã nói ở trên, giấy mượn tiền viết tay khi đã đáp ứng những điều kiện pháp lý và xảy ra vấn đề tranh cãi, không thực hiện nghĩa vụ theo đúng thỏa thuận thì một trong hai bên (thường là bên cho vay) có quyền khởi kiện. Khi muốn kiện, bạn đến tòa án nhân dân địa phương và khi đi nhớ mang theo các giấy tờ sau:

– Giấy mượn tiền viết tay có chữ ký hai bên (nếu là người thừa kế thì trong giấy tờ phải có xác nhận của người cho vay muốn để lại cho ai, cần có chứng minh mối quan hệ).

– Văn bản xác nhận địa chỉ cư trú hiện tại của người mượn tiền.

Nếu bạn muốn làm đơn khởi kiện gửi lên tòa án quận, huyện nơi mình cư trú thì phải tuân thủ điều 164 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Có Được Mua Bán Nhà Đất Bằng Giấy Viết Tay?

Khi chuyển nhượng nhà đất phải lập hợp đồng và công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Vậy, hiện nay có được mua bán nhà đất bằng giấy viết tay hay không?

* Pháp luật không quy định hay giải thích thế nào là mua bán nhà đất bằng giấy viết tay nhưng theo cách hiểu phổ biến, mua bán nhà đất bằng giấy viết tay là hợp đồng không được công chứng hoặc chứng thực.

Từ 01/7/2014, không được mua bán bằng giấy viết tay?

Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

Theo khoản 1 Điều 211 Luật Đất đai 2013 thì Luật Đất đai có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

Căn cứ vào quy định trên, từ ngày 01/7/2014 đến nay, khi chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải lập hợp đồng và được công chứng hoặc chứng thực, nếu không công chứng hoặc chứng thực thì hợp đồng vô hiệu (hợp đồng không có hiệu lực).

Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

“Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

1…

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực”.

Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất), hợp đồng chuyển nhượng nhà đất không công chứng hoặc chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.

Như vậy, căn cứ vào quy định của Luật Đất đai 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015, khi chuyển nhượng đất hoặc chuyển nhượng nhà đất thì hợp đồng chuyển nhượng phải công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực.

Lưu ý: Việc yêu cầu tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng không công chứng hoặc chứng thực có hiệu lực mất nhiều thời gian và phức tạp hơn việc các bên thực hiện công chứng hoặc chứng thực; mặt khác, khi công chứng hoặc chứng thực dễ cho việc sang tên giấy chứng nhận. Do vậy, các bên nên cân nhắc việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng thay vì yêu cầu toàn án công nhận.

Trước 01/7/2014, được mua bán bằng giấy viết tay

Theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;

– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Theo quy định trên, có 02 trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất không cần công chứng hoặc chứng thực theo quy định (hay còn gọi là mua bán bằng giấy viết tay) có hiệu lực; nhưng 02 trường hợp này chỉ hợp pháp khi hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực trước ngày 01/7/2014.

– Từ ngày 01/7/2014 đến nay người dân không được chuyển nhượng nhà đất bằng giấy viết tay mà phải lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực, nếu không sẽ không có hiệu lực (không đủ điều kiện sang tên), trừ trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015.

– Có 02 trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay mà không phải công chứng hoặc chứng thực nhưng hợp đồng chuyển nhượng đó chỉ có hiệu lực khi diễn ra trước ngày 01/7/2014.

Theo Luật Việt Nam

Công ty CP ĐT Địa Ốc Hoàng Khải Minh

Mua Bán Nhà Đất Bằng Giấy Viết Tay Có Được Sang Tên Sổ Đỏ?

Mua bán nhà, đất phải công chứng hoặc chứng thực

Với thắc mắc về mua bán nhà đất bằng giấy viết tay có được sang tên Sổ đỏ, thì theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai 2013, có quy định:

“Hợp đồng chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho và góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hay chứng thực. Trừ các trường hợp kinh doanh bất động sản được quy định tại Điểm b khoản này”.

Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 167 này thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và những tài sản gắn liền với đất mà một bên hay các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo đúng yêu cầu của các bên (không bắt buộc công chứng, chứng thực).

Như vậy, khi chuyển nhượng hay tặng cho quyền sử dụng đất thì phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Trừ các trường hợp kinh doanh bất động sản mà một trong các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

Mua bán bằng giấy viết tay sẽ không được sang tên

Mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay là gì?

Hiện nay không có văn bản pháp luật nào về việc sử dụng từ ” mua bán nhà đất bằng giấy viết tay “. Đây chỉ là cách gọi của người dân dùng để nói đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất) hay quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất (mua bán cả đất, nhà ở, cũng như các tài sản khác gắn liền với đất (nếu có)) bằng giấy tờ viết tay mà không được công chứng hay chứng thực (có thể có người làm chứng).

Mua bán nhà, đất bằng giấy tờ viết tay không được sang tên Sổ đỏ

Căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 (như quy định trên) thì khi chuyển nhượng hay tặng cho quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình và cá nhân với nhau thì bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho. Nếu không có công chứng, chứng thực thì việc chuyển nhượng, tặng bị cho là vô hiệu (không có đủ hiệu lực) và không có đủ thành phần hồ sơ đăng ký biến động (không có đủ giấy tờ trong hồ sơ để sang tên Sổ đỏ). Nên mua bán nhà đất bằng giấy viết tay thì sẽ không được sang tên sổ đỏ.

Lưu ý: Khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về các hình thức thì vô hiệu và trừ trường hợp sau:

“Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng các văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng hay chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện được ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc của các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, thì các bên không cần phải thực hiện việc công chứng, chứng thực”.

Theo đó, về mặt lý thuyết thì có thể thực hiện việc sang tên khi chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất bằng giấy tờ viết tay nhưng cần phải yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận việc chuyển nhượng, tặng cho đó. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó thực hiện và cũng rất mất thời gian.

Như vậy, hiện nay khi thực hiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất thì phải công chứng, chứng thực hợp đồng theo đúng quy định hiện hành, mà không được mua bán nhà đất bằng giấy viết tay. Khi đó mới có đủ điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký biến động. Hay nói cách khác, nếu chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất bằng giấy tờ viết tay thì không thể sang tên Sổ đỏ được. Trừ các trường hợp Khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 như phân tích ở trên.

Theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất mà không có thực hiện đăng ký biến động (đăng ký sổ đỏ, việc mua bán nhà đất bằng giấy viết tay thì không được pháp luật chấp nhận) thì bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Tại khu vực nông thôn:

Phạt tiền từ 1 – 3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện việc đăng ký biến động.

Phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện việc đăng ký biến động.

Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt gấp 2 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất 10 triệu đồng/lần vi phạm).

Lưu ý:

Khu vực đô thị gồm ngoại thành và nội thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.

Khu vực nông thôn là những khu vực còn lại.

Mức xử phạt trên áp dụng đối với hộ gia đình và cả cá nhân.

Mức xử phạt được quy định theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP áp dụng từ ngày 05/01/2020.

Ngoài mức phạt tiền ở trên, thì người có hành vi vi phạm này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo đúng quy định.

XEM THÊM: Thủ tục sang tên sổ đỏ nhà chung cư theo quy định mới nhất

Bạn đang xem bài viết Cho Mượn 10 Tỉ Bằng Giấy Tay, Có Kiện Ra Tòa Đòi Được Không ? trên website Bothankankanhatban.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!