Xem Nhiều 3/2023 #️ 7 Mẹo Trình Bày Dạng Danh Sách Gạch Đầu Dòng Trong Nội Dung Số • Kiến Càng # Top 8 Trend | Bothankankanhatban.com

Xem Nhiều 3/2023 # 7 Mẹo Trình Bày Dạng Danh Sách Gạch Đầu Dòng Trong Nội Dung Số • Kiến Càng # Top 8 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về 7 Mẹo Trình Bày Dạng Danh Sách Gạch Đầu Dòng Trong Nội Dung Số • Kiến Càng mới nhất trên website Bothankankanhatban.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tóm tắt: Trình bày dạng danh sách gạch đầu dòng giúp chia nhỏ các khối văn bản lớn, làm các bài viết phức tạp trở nên dễ nắm bắt hơn, và làm các thông tin chính nổi bật.

Đôi khi cách tốt nhất để trình bày thông tin là sử dụng danh sách gạch đầu dòng. Danh sách gạch đầu dòng thu hút sự chú ý, hỗ trợ cho việc đọc quét, làm ngắn nội dung và cho thấy mối quan hệ giữa các đầu mục.

Web thường không phải là nơi để viết dài hay viết tường thuật (narrative). Thay vào đó, người đọc trên web ưu thích các định dạng dễ cho việc quét thông tin, điều đó cho phép họ dễ dàng bỏ qua các khối văn bản để chuyển sang phần mình thích.

Có nhiều kỹ thuật định dạng web giúp chia nhỏ các khối văn bản lớn. Cùng với bôi đậm, thụt lề, giãn dòng, và mã màu, danh sách gạch đầu dòng là một trong các phương thức hiệu quả nhất hỗ trợ khả năng đọc hiệu quả trên web.

Vài chấm tròn nhỏ sẽ thu hút ánh mắt và có thể làm ý tưởng phức tạp trở nên dễ hiểu. Người đọc nhận thức được chấm tròn như là cách để có được nội dung ngắn gọn và ưu tiên hơn. Không có gì bất ngờ, trong nghiên cứu về tính khả dụng, chúng tôi quan sát thấy người đọc bị lôi cuốn rất lớn bởi danh sách gạch đầu dòng. Người đọc trên web muốn một bản tóm tắt nội dung nhanh chóng.

Phiên bản 1

Dịch vụ Spa trọn gói của chúng tôi bao gồm chỗ ở hai đêm, hai lựa chọn trị liệu spa 50 phút, hai suất ăn sáng tại phòng, giỏ quà khi đến.

Phiên bản 2

Dịch vụ Spa trọn gói của chúng tôi bao gồm:

Chỗ ở hai đêm

Hai lựa chọn trị liệu Spa 50 phút

Hai suất ăn sáng tại phòng

Giỏ quà khi đến

Bạn không cần lo lắng là phiên bản 2 sẽ lấy nhiều không gian theo chiều dọc hơn. Người dùng không bận tâm về việc phải cuộn trang nếu (và chỉ nếu) họ cảm thấy họ sẽ có được thông tin hấp dẫn khi mắt họ di chuyển xuống dưới màn hình. Trong thực tế, website cho cảm giác chào đón và dễ hiểu bởi vì cách sử dụng thích hợp các dấu gạch đầu dòng sẽ thấy người dùng cuộn chuột nhiều hơn là website đẩy người dùng bằng các bức tường văn bản lớn.

7 mẹo để trình bày danh sách gạch đầu dòng

1, Viết các đầu mục có độ dài xấp xỉ bằng nhau.

Không nên

Gói các sản phẩm cần mang theo khi cắm trại:

Túi ngủ

Đồ tắm để khi chúng ta ra ngoài thác nước

Kem chống nắng

Áo khoác chống nước cho những ngày mưa. Chúng ta biết là có những ngày mưa bão sớm chớp rất to.

Nên

Gói các sản phẩm cần mang theo khi cắm trại:

Túi ngủ

Đồ tắm

Kem chống nắng

Áo khoác chống nước

Nếu thứ tự hoặc số lượng của đầu mục không thành vấn đề thì bạn đừng sử dụng danh sách dạng số. Làm như vậy tạo ra sự nhầm lẫn: trong nghiên cứu kiểm tra người dùng của chúng tôi, mọi người có suy nghĩ sai lầm là họ cần hoàn thành tất cả các bước đầy đủ trong danh sách dạng số, trong khi họ chỉ cần chọn một trong các lựa chọn mà thôi.

Không nên

Qua form liên hệ online

Chat

Điện thoại

Gặp trực tiếp

Nên

Qua form liên hệ online

Chat

Điện thoại

Gặp trực tiếp

3, Sử dụng cấu trúc câu song song cho các mục trong danh sách

Không nên

Vui lòng làm theo các quy tắc được dán trên công viên:

Để rác ở nơi quy định.

Động vật có thể bị giật mình bởi tiếng ồn lớn.

Vạch màu vàng đánh dấu nơi bạn có thể đứng.

Mọi người đều có trách nhiệm giữ công viên sạch sẽ.

Nên

Vui lòng làm theo các quy tắc được dán trên công viên:

Để rác ở nơi quy định.

Không làm ồn.

Đứng bên trong khu vực được đánh dấu bằng vạch màu vàng

Giữ công viên sạch sẽ.

Danh sách thứ hai tốt hơn bởi vì mỗi cụm từ bắt đầu với cùng một kiểu từ – trong trường hợp này là động từ.

4, Tránh lặp lại cùng từ ở đoạn đầu mỗi danh sách.

Khi có thể hãy bỏ quả các từ như “a” (một), “am” (là) hoặc “the” (cái) và các từ lặp lại ở đầu mục mỗi danh sách. Phân biệt các từ khoá ngay từ đầu mỗi danh sách làm các đầu mục dễ phân biệt hơn.

Không nên

Làm sao chọn được quả dứa chín:

Hãy ngửi nó. Nó phải có mùi rất ngọt ngào.

Hãy cầm nắn nó. Nó phải cho cảm giác chắc nhưng vẫn mềm.

Hãy nhìn màu nó. Nó phải có màu vàng kim loại.

Nên

Làm sao chọn được quả dứa chín:

Ngửi nó. Nó phải có mùi rất ngọt ngào.

Cầm nắn nó. Nó phải cho cảm giác chắc nhưng vẫn mềm.

Nhìn màu nó. Nó phải có màu vàng kim loại.

Không nên

Nghỉ mát ở British Columbia:

Đi bộ

Viện bảo tàng nghệ thuật

Chèo thuyền trên hồ

Đoạn giới thiệu (Nghỉ mát ở British Columbia) không mô tả đầy đủ danh sách. Ngoài ra danh sách này bao gồm nhiều thứ được thực hiện trong kỳ nghỉ, nhưng Viện bảo tàng nghệ thuật không phải là cụm từ mô tả hoạt động.

Nên

Kỳ nghỉ mát của chúng tôi ở British Columbia bao gồm:

Đi bộ trên núi

Ghé thăm bảo tàng nghệ thuật

Chèo thuyền trên hồ

6, Giữ định dạng thống nhất.

Không nên

Nếu bạn thấy vụ việc bắt nạt:

đứng lên bảo vệ người bị bắt nạt

nói với người lớn về tình huống đó

khuyến khích người bị bắt nạt nói chuyện với người lớn

cho thấy sự hỗ trợ bằng cách thể hiện sự quan tâm của bạn

Các câu trên không được viết hoa và không kết thúc ở cuối với dấu chấm.

Nên

Nếu bạn thấy vụ việc bắt nạt:

Đứng lên bảo vệ người bị bắt nạt.

Nói với người lớn về tình huống đó.

Khuyến khích người bị bắt nạt nói chuyện với người lớn.

Cho thấy sự hỗ trợ bằng cách thể hiện sự quan tâm của bạn.

Không nên

Bạn có thể bảo vệ môi trường bằng cách:

Tái sử dụng giấy và các sản phẩm nhựa.

Ít sử dụng sản phẩm dùng một lần.

Ủng hộ quần áo hoặc các vật dụng bạn không dùng nữa.

Đi xe đạp hoặc đi bộ thay vì lái xe.

Danh sách này là không hoàn thiện, do vậy nó không yêu cầu dấu chấm ở cuối.

Nên

Bạn có thể bảo vệ môi trường bằng cách:

Tái sử dụng giấy và các sản phẩm nhựa

Ít sử dụng sản phẩm dùng một lần

Ủng hộ quần áo hoặc các vật dụng bạn không dùng nữa

Đi xe đạp hoặc đi bộ thay vì lái xe

7, Đừng lạm dụng các danh sách, bởi vì như thế chúng sẽ giảm hiệu quả.

Như bất cứ kỹ thuật thiết kế đồ họa nào, sử dụng quá nhiều điều gì tốt có thể lại có hại. Gặp một trang với toàn là các dấu chấm và thụt đầu dòng có thể gây chán nản. Lựa chọn những thứ bạn muốn nhấn mạnh một cách khôn ngoan. (Có hơi nhiều cấu trúc dạng danh sách trong bài viết này, nếu bạn không để ý chúng là các ví dụ kiểu trước-sau.)

Danh sách theo chiều dọc là kiểu tốt nhất khi bạn có từ ba đầu mục trở lên và bạn muốn thu hút sự chú ý của người đọc. Danh sách ngắn hơn (đầu mục ít hơn ba) nói chung là gượng ép và chúng sẽ thường làm việc tốt hơn khi bạn để trên cùng một dòng.

Tránh nhúng danh sách bên trong danh sách, chúng làm cho việc theo dõi trở nên khó khăn hơn. Nếu bạn phải trình bày nhiều cấp bậc danh sách, tạo định dạng danh sách gạch đầu dòng khác cho mỗi cấp bậc.

Lưu ý

Đây là hướng dẫn chung khá tốt. Dẫu vậy, mỗi công ty hoặc tổ chức có thể có lựa chọn cách xử lý định dạng khác. Nếu công ty bạn theo hướng dẫn định dạng, hãy kiểm tra hướng dẫn trước khi quyết định quy tắc nào sẽ theo. Một khía cạnh quan trọng để viết tốt là định dạng nội dung cần nhất quán qua toàn bộ nội dung của bạn vả cả trang web.

Kết luận

Danh sách chiều dọc thu hút ánh mắt và làm các thành phần trong danh sách nổi bật lên. Vì vậy, chúng hiệu quả hơn danh sách cùng dòng (inline lists) ở chỗ làm các điểm chính dễ đọc quét, tham khảo và tiếp thu hơn.

(Dịch từ bài viết 7 Tips for Presenting Bulleted Lists in Digital Content by HOA LORANGER on April 9, 2017 – Nielsen Norman Group)

Share this:

Twitter

Facebook

Đọc Nội Dung File Theo Dòng Trong C

Hàm getline()trong C được sử dụng để hỗ trợ việc lấy dữ liệu theo từng dòng của một file. Hàm getline() sẽ đọc nội dung của từng dòng trong file và gán vào buffer. Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu cách đọc nội dung một fiel theo từng dòng sử dụng hàm getline().

Bạn có thể tham khảo đoạn code đầy đủ ở phía cuối của bài viết.

File Header

Trong file header của chương trình bạn thêm vào dòng code sau:

Ở trên chúng ta import vào thư viện stdlib và stdio và định nghĩa hằng số FILENAME. Giá trị của hằng số này sẽ là tên của tập tin mà chúng ta sẽ đọc nội dung từ đó.

Khởi Tạo Biến

Tiếp theo trong hàm main() bạn thêm đoạn code sau:

#define FILENAME "my_file.txt" int main(void) { char *line_buf = NULL; size_t line_buf_size = 0; int line_count = 0; ssize_t line_size; FILE *fp = fopen(FILENAME, "r"); if (!fp) { fprintf(stderr, "Lỗi đọc file '%s'n", FILENAME); return EXIT_FAILURE; } }

Ở trên chúng ta khai báo các biến sau:

line_buf chứa dữ liệu buffer được trả về sau mỗi lần hàm getline() được gọi.

line_buf_size chứa dữ liệu size của buffer.

line_count chứa số lượng dòng trong file.

fp biến này là là một file pointer với giá trị trả về từ hàm fopen().

Đoạn code phía cuối kiểm tra giá trị của biến fp nếu giá trị trả về là false chúng ta sẽ hiển thị lỗi đọc file ra màn hình.

Đọc File

Giải Phóng Memory và Đóng File Pointer

Sau khi kết thúc việc đọc nội dung file thì bước cuối cùng chúng ta cần làm đó là giải phóng bộ nhớ và đóng file pointer. Điều này là hết sức cần thiết vì sẽ giúp hạn chế việc chương trình chiếm dụng bộ nhớ. Trong hàm main() và phía sau dòng code cuối cùng vừa được thêm ở phần trước chúng ta thêm đoạn code sau:

line_size = getline(&line_buf, &line_buf_size, fp); /* Giải phóng buffer */ free(line_buf); line_buf = NULL; /* Đóng file pointer */ fclose(fp); return EXIT_SUCCESS; }

Tới đây bạn có thể compile chương trình trên sau đó tạo tập tin my_file.txt với nội dung mẫu và chạy chương trình để kiểm tra.

Đánh Dấu, Đánh Số Đoạn Văn Và Danh Sách Đa Cấp Trong Word 2003

Một danh sách là một chuỗi các đoạn văn lồi lom từ lề trái của văn bản trong tài liệu và được đánh số (danh sách được đánh số – Số) Hoặc dán nhãn bởi một biểu tượng trong khu vực thụt lề (danh sách có dấu chấm – Gạch đầu dòng). Hai loại danh sách là danh sách đơn giản.

O danh sách đa cấp ( Phác thảo số) Là một danh sách có chứa bên trong nó một hoặc nhiều danh sách khác.

Nhìn chung, danh sách có thể được tạo ra bằng cách nhấn các nút hoặc bằng cách chọn tùy chọn cụ thể:

Tạo các danh sách gạch đầu dòng (gạch đầu dòng):

Một danh sách liệt kê có thể được tạo ra bằng cách kích hoạt các nút tương ứng trên thanh công cụ Định dạng.

Tạo danh sách số

Một danh sách số có thể được tạo ra bằng cách nhấn Số thanh công cụ Định dạng hoặc sử dụng trang này Số hộp thoại Bullets and Numbering. Như mô tả ở trên, tùy chọn Bạn có thể chọn một nhóm các đoạn văn được lựa chọn hoặc số danh sách có thể kích hoạt việc tạo ra các đầu tiên đoạn và không hoạt động vào cuối danh sách.

Trang Số hộp thoại Bullets and Numbering chứa bảy loại số được xác định trước. Như trang Gạch đầu dòng, Nhấp vào chuộtVào hình chữ nhật tương ứng như vậy số nó là đủ để tạo ra một Danh sách số với những tính năng. Nếu bạn muốn thay đổi phong cách của nút đánh số sẽ hành động Tùy chỉnh góc dưới bên phải của cửa sổ, hiển thị hộp thoại Tùy chỉnh danh sách số.

Điều này cho phép, thông qua các lĩnh vực của mình, chọn kiểu đánh số ( Số phong cách), Số Alignment ( Số Chức vụ), Thay đổi khoảng cách giữa các biểu tượng và đánh dấu văn bản ( Văn bản Chức vụ) Và xem danh sách các hiệu ứng áp dụng ( Xem trước). Cần lưu ý rằng lĩnh vực này Định dạng số cho phép sự ra đời của một văn bản trước hoặc sau khi đánh số ký hiệu; Văn bản này sẽ được tự động thêm vào các ký hiệu tự động đánh số.

Tạo danh sách đa cấp

O Danh sách đa cấp có thể có đến chín cấp và các lĩnh vực có thể được tạo ra thông qua trang Phác thảo số hộp thoại Bullets and Numbering.

Nó cung cấp cho người dùng bảy loại được xác định trước danh sách đó, nhưng danh sách có thể được sửa đổi tính năng thoại Tùy chỉnh Outline Numbered List mở ra bằng cách nhấn Tùy chỉnh. Cấp trong danh sách được lựa chọn bằng cách nhấn Cấp (1, 2, 3 …) và trong mỗi cấp độ có thể xác định các nội dung của lĩnh vực Định dạng số, Số Chức vụ si Xem trướcCó các tiện ích tương tự như với danh sách Số.

Cấp độ khác nhau của danh sách được đại diện bởi sự sắp xếp khác nhau (từ lề trái); cho mục đích này có thể được áp dụng các nút trên thanh công cụ thụt đầu dòng Định dạng các điểm trong danh sách.

Đánh dấu, đánh số đoạn văn và danh sách đa cấp trong Word 2003

Tạo Một Danh Sách Tùy Chọn Trong Excel

Tạo danh sách tùy chọn đơn giản trong Excel rất dễ dàng. Tất cả bạn cần là một phạm vi được đặt tên và công thức INDIRECT. Cách này áp dụng với tất cả các phiên bản Excel 2007, 2010 và 2013.

1. Nhập các mục cho danh sách tùy chọn.

Trước hết, gõ các mục mà bạn muốn xuất hiện trong danh sách tùy chọn, mỗi danh sách trong một cột riêng biệt. Ví dụ, tôi đang tạo ra một tùy chọn của các nhà xuất khẩu trái cây và cột A của bảng nguồn ( Fruit) bao gồm các mục của danh sách tùy chọn đầu tiên và 3 cột khác liệt kê các mục cho các trình đơn tùy chọn phụ thuộc.

2. Tạo vùng được đặt tên.

Những điều cần ghi nhớ:

Các mục xuất hiện trong danh sách tùy chọn đầu tiên tiêu đề chỉ gồm một từ, ví dụ như Apricot, Mango, Oranges.

Tên của các danh sách phụ thuộc phải chính xác với mục được nhập trong danh sách chính. Ví dụ, danh sách phụ thuộc được hiển thị “Mango” khi danh sách tùy chọn cũng được đặt tên đầu tiên là Mango.

Khi hoàn tất, bạn có thể nhấn Ctrl + F3 để mở cửa sổ Name Manager và kiểm tra xem tất cả các danh sách tên và tham chiếu có chính xác hay không.

Trong một bảng tính khác hoặc cùng bảng tính, hãy chọn một ô hoặc nhiều ô mà bạn muốn danh sách tùy chọn chính của mình xuất hiện.

Chuyển đến tab Data , nhấp vào Data Validation và thiết lập một danh sách tùy chọn dựa trên phạm vi được đặt tên bằng cách chọn List dưới Allow và nhập tên trong hộp Source.

Chọn các ô cho danh sách tùy chọn phụ thuộc của bạn và áp dụng Data Validation như được mô tả trong bước trước. Nhưng lần này, thay vì nhập tên của dải ô, bạn nhập công thức sau vào trường Nguồn :

=INDIRECT(A2)

Trong đó A2 là ô với danh sách (chính) tùy chọn đầu tiên của bạn.

Nhấp Yes, và ngay khi bạn chọn một mục từ danh sách tùy chọn đầu tiên, bạn sẽ thấy các mục tương ứng với nó trong danh sách tùy chọn phụ thuộc thứ hai.

Thêm danh sách tùy chọn phụ thuộc thứ ba (tùy chọn)

Nếu cần, bạn có thể thêm danh sách tùy chọn thứ ba tùy thuộc vào lựa chọn trong danh sách thả thứ hai hoặc trên các lựa chọn trong hai danh sách tùy chọn đầu tiên.

Thiết lập danh sách phụ thuộc thứ ba dựa vào danh sách thứ hai.

Ví dụ: nếu bạn muốn hiển thị danh sách các vùng trong cột C tùy thuộc vào quốc gia nào được chọn trong cột B, bạn tạo một danh sách các vùng cho mỗi quốc gia và đặt tên theo tên của quốc gia, phải chính xác với tên quốc gia đó xuất hiện trong danh sách tùy chọn thứ hai. Ví dụ, danh sách các khu vực Indian thì cũng phải được đặt tên là “Indian”, hoặc Chines – “Chines”, v.v.

Sau đó, bạn chọn một ô cho danh sách tùy chọn thứ ba (trong trường hợp này là ô C2) và áp dụng Data Validation với công thức sau (B2 là ô của danh sách tùy chọn thứ hai có chứa danh sách các quốc gia):

Nếu cần, bạn có thể thêm danh sách tùy chọn thứ ba tùy thuộc vào lựa chọn trong danh sách thả thứ hai hoặc trên các lựa chọn trong hai danh sách tùy chọn đầu tiên.

Thiết lập danh sách phụ thuộc thứ ba dựa vào danh sách thứ hai.

Ví dụ: nếu bạn muốn hiển thị danh sách các vùng trong cột C tùy thuộc vào quốc gia nào được chọn trong cột B, bạn tạo một danh sách các vùng cho mỗi quốc gia và đặt tên theo tên của quốc gia, phải chính xác với tên quốc gia đó xuất hiện trong danh sách tùy chọn thứ hai. Ví dụ, danh sách các khu vực Indian thì cũng phải được đặt tên là “Indian”, hoặc Chines – “Chines”, v.v.

Sau đó, bạn chọn một ô cho danh sách tùy chọn thứ ba (trong trường hợp này là ô C2) và áp dụng Data Validation với công thức sau (B2 là ô của danh sách tùy chọn thứ hai có chứa danh sách các quốc gia):

Bây giờ, mỗi khi bạn chọn India theo danh sách các quốc gia ở cột B, bạn sẽ có các lựa chọn sau trong danh sách tùy chọn thứ ba:

Tạo một danh sách thứ ba phụ thuộc vào hai danh sách đầu tiên

Nếu bạn cần tạo một danh sách tùy chọn tầng phụ thuộc vào các lựa chọn trong danh sách tùy chọn thứ nhất và thứ hai, hãy tiếp tục theo cách này:

1. Tạo thêm các dãy và đặt tên chúng cho bằng cách kết hợp từ trong hai danh sách tùy chọn đầu tiên của bạn. Ví dụ: bạn có Mango, Oranges, v..vtrong danh sách thứ nhất và India,, Braxin, v.v … ở danh sách thứ hai. Sau đó, bạn tạo các vùng có tên MangoIndia , MangoBrazil , OrangesIndia , OrangesBrazil , v.v .. Những tên này không được chứa dấu gạch dưới hoặc bất kỳ ký tự nào khác.

=INDIRECT(SUBSTITUTE(A2&B2,” “,””))

Trong đó A2 và B2 chứa danh sách tùy chọn thứ nhất và thứ hai.

Kết quả là, danh sách tùy chọn thứ của bạn sẽ hiển thị các vùng tương ứng với Fruit và Country được chọn trong danh sách tùy chọn đầu tiên.

Hạn chế của phương pháp này:

Các mục trong danh sách tùy chọn chính chỉ được nhập một từ.

Nó cũng không hoạt động nếu các mục trong danh sách tùy chọn chính chứa các ký tự không được phép, chẳng hạn như dấu gạch ngang (-), ký hiệu (&).

Các danh sách tùy chọn được tạo ra theo cách này sẽ không được cập nhật tự động, nghĩa là bạn sẽ phải thay đổi tham chiếu các dải ô được đặt tên mỗi khi bạn thêm hoặc xoá các mục trong danh sách nguồn.

Làm thế nào để tạo danh sách tùy chọn với các mục nhập nhiều từ

Các công thức INDIRECT như chúng ta đã sử dụng trong ví dụ ở trên chỉ có thể xử lý các mục chỉ có từ. Ví dụ, công thức = INDIRECT (A2) tham chiếu đến ô A2 và hiển thị phạm vi được đặt tên đúng với tên như trong ô được tham chiếu. Tuy nhiên, Excel không cho phép có các dấu cách trong tên, đó là lý do tại sao công thức này sẽ không hoạt động khi tên có nhiều từ.

Giải pháp là sử dụng hàm INDIRECT kết hợp với SUBSTITUTE như chúng ta đã làm khi tạo danh sách tùy chọn thứ 3.

Giả sử bạn có Water melon trong số các sản phẩm. Trong trường hợp này, bạn sẽ liệt kê danh sách các nhà xuất khẩu dưa hấu viết lền không khoảng trắng – Watermelon.

Sau đó, ở danh sách tùy chọn thứ hai, hãy áp dụng Data Validation bằng công thức sau đây để loại bỏ khoảng trắng khỏi tên trong ô A2:

Để thực hiện việc này, khi tạo danh sách tùy chọn đầu tiên, hãy sử dụng một công thức đặc biệt để kiểm tra xem liệu bất kỳ mục nào được chọn trong danh sách tùy chọn thứ hai không:

=IF(B2=””, Fruit, INDIRECT(“FakeList”))

Trong đó B2 chứa danh sách tùy chọn thứ hai, ” Fruit” là tên của danh sách tùy chọn đầu tiên và ” FakeList ” là bất kỳ tên giả nào không tồn tại.

Bạn có thể tạo một danh sách tùy chọn động sử dụng kết hợp các hàm OFFSET, INDIRECT và COUNTA hoặc INDEX / MATCH có độ linh hoạt cao hơn. Cách sau đây là cách ưa thích của tôi bởi vì nó có nhiều ưu điểm, quan trọng nhất trong số đó là:

Bạn chỉ phải tạo ba dải ô được đặt tên, cho dù có bao nhiêu mục trong danh sách chính và phụ thuộc.

Danh sách của bạn có thể chứa nhiều từ và bất kỳ ký tự đặc biệt nào.

Số mục có thể thay đổi theo từng cột.

Thứ tự sắp xếp các mục không quan trọng.

Cuối cùng, rất dễ dàng để duy trì và sửa đổi các danh sách nguồn.

Chúng ta hãy bắt đầu thực hành.

1. Tổ chức dữ liệu nguồn của bạn trong một bảng.

Điều đầu tiên bạn phải làm là viết ra tất cả các lựa chọn cho danh sách tùy chọn của bạn trong một bảng tính. Lần này, bạn sẽ phải sử dụng bảng Excel để lưu trữ dữ liệu nguồn.

Các ví dụ được áp dụng với Excel 2007, vì vậy bạn có thể sử dụng phương pháp này trong tất cả các phiên bản mới hơn của Excel 2013, 2010 và 2007.

Bây giờ, dữ liệu nguồn của bạn đã sẵn sàng, tiếp theo là thiết lập các tên tham chiếu sẽ tự động tìm kiếm danh sách chính xác từ bảng của bạn.

2.1. Thêm tên cho hàng tiêu đề của bảng (danh sách tùy chọn chính)

Microsoft Excel sẽ sử dụng hệ thống tham chiếu bảng được xây dựng để tạo tên dạng table_name[#Headers] .

2.2. Tạo một tên cho ô có chứa danh sách tùy chọn đầu tiên.

Tôi biết rằng bạn chưa có bất kỳ danh sách tùy chọn nào. Nhưng bạn phải chọn các Ô để lưu trữ danh sách tùy chọn đầu tiên và tạo tên cho chúng vì bạn sẽ cần đến tên này trong tên tham chiếu thứ ba.

Ví dụ, hộp tùy chọn đầu tiên của tôi nằm trong ô B1 trên Bảng 2, vì vậy tôi tạo tên cho nó, một tên đơn giản ví dụ như fruit:

Nếu bạn dự định sao chép danh sách tùy chọn của bạn đến các ô khác, hãy sử dụng các tham chiếu ô hỗn hợp khi tạo tên cho các ô với danh sách tùy chọn đầu tiên của bạn.

Để sao chép chính xác các danh sách tùy chọn đến các cột khác (ví dụ: ở bên phải trong bảng tính), sử dụng các tham chiếu tương đối (không có $) và các dòng tuyệt đối (với $) ví dụ = Sheet2! B$1.

Kết quả là, danh sách tùy chọn phụ thuộc của B1 sẽ xuất hiện trong ô B2; Danh sách tùy chọn phụ thuộc của C1 sẽ hiển thị trong C2, v.v.

Tron đó:

exporters_tbl – tên của bảng (tạo ra trong bước 1);

fruit – tên của ô có chứa danh sách tùy chọn đầu tiên (tạo trong bước 2.2);

Vâng, bạn đã thực hiện phần chính của công việc! Trước khi đi đến bước cuối cùng, bạn nên mở Name Manager ( Ctrl + F3 ) và xác minh tên cũng như tham chiếu:

Đối với danh sách tùy chọn đầu tiên, trong hộp Nguồn, nhập = fruit_list (tên được tạo trong bước 2.1).

Đối với danh sách tùy chọn phụ thuộc, hãy nhập = exporters_list (tên được tạo trong bước 2.3).

Đã xong! Danh sách tùy chọn dạng động của bạn đã hoàn thành và sẽ cập nhật tự động cập nhật những thay đổi khi bạn đã thực hiện với bảng nguồn

Danh sách tùy chọn Excel dạng động này, khá hoàn hảo, duy chỉ có một thiếu sót – nếu các cột trong bảng nguồn của bạn chứa nhiều mục khác nhau, các hàng trống sẽ xuất hiện trong trình đơn của bạn như sau:

Nếu bạn muốn xóa bất kỳ dòng trống nào trong hộp tùy chọn của mình, bạn sẽ phải làm một bước xa hơn và cải tiến công thức INDEX / MATCH được sử dụng để tạo ra danh sách tùy chọn dạng động.

Ý tưởng là sử dụng 2 hàm INDEX, trong đó đầu tiên lấy ô trên trái và thứ hai trả về ô dưới cùng bên phải của dải hoặc hàm OFFSET với INDEX và COUNTA lồng nhau. Các bước chi tiết:

1. Tạo thêm hai tên.

Không cần một cho công thức quá cồng kềnh, tạo ra một vài tên với các công thức đơn giản sau đây:

Một tên gọi là col_num để tham khảo số cột đã chọn:=MATCH(fruit,fruit_list,0)

Tên gọi whole_col để tham chiếu cột đã chọn (không phải một số, mà toàn bộ cột):=INDEX(exporters_tbl,,col_num)

Trong các công thức trên, exporters_tbl là tên bảng nguồn của bạn, fruit là tên của ô có chứa danh sách tùy chọn đầu tiên và fruit_list là tên tham chiếu hàng tiêu đề của bảng.

=INDEX(exporters_tbl,1,col_num) : INDEX(exporters_tbl, COUNTA(entire_col), col_num) =OFFSET(INDEX(exporters_tbl,1,col_num),0,0,COUNTA(entire_col))

2. Tạo tham chiếu được đặt tên cho danh sách tùy chọn phụ thuộc.

3. Áp dụng Data Validation.

Chú ý: Khi làm việc với danh sách tùy chọn dạng động được tạo bằng các công thức trên, không có gì ngăn cản người dùng thay đổi giá trị trong danh sách đầu tiên sau khi thực hiện lựa chọn trong trình đơn thứ hai, do đó các lựa chọn trong danh sách tùy chọn chính và phụ có thể không khớp. Bạn có thể chặn các thay đổi trong hộp đầu tiên sau khi một lựa chọn được thực hiện trong hộp thứ hai bằng cách sử dụng hàm hoặc VBA.

Bạn đang xem bài viết 7 Mẹo Trình Bày Dạng Danh Sách Gạch Đầu Dòng Trong Nội Dung Số • Kiến Càng trên website Bothankankanhatban.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!